STT
K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

28 tháng 7 2017
STT Loại chất Tên chất Tác hại
1 Chất kích thích rượu, chè, cà phê

- Hoạt động của não bị rối loạn, trí nhớ kém.

- Kích thích hệ thần kinh gây khó ngủ.

2 Chất gây nghiện thuốc lá, ma túy, cần sa

- Làm cơ thể suy yếu, dễ mắc bệnh về hô hấp, khả năng làm việc trí óc giảm, trí nhớ kém.

- Suy yếu nòi giống, cạn kiệt kinh tế, lây nhiễm HIV, mất nhân cách => mất trật tự an ninh xã hội

3 Chất làm suy giảm chức năng hệ thần kinh thuốc an thần

- Gây ức chế thần kinh có khả năng dẫn đến sự phụ thuộc của bệnh nhân vào thuốc.

- Dùng nhiều có thể tử vọng

Chúc bạn học giỏi !!!

7 tháng 2 2017
Vùng Vị trí chức năng
cảm giác vỏ đại não tiếp nhận các xung động từ cơ quan thụ cảm của cơ thể
Vận động hồi trán lên Chi phối vận động theo ý muốn và không theo ý muốn
Hiểu tiếng nói thùy thái dương trái chi phối lời nói và giúp ta hiểu được tiếng nói
hiểu chữ viết thùy thái dương chi phối vận động viết
vận động ngôn ngữ thùy trán chi phối vận động của cơ quan tham gia vào việc phát âm như: thanh quản, môi, lưỡi...
vị giác thùy đỉnh giúp cảm nhận được vị giác: chua, cay, mặn, ngọt..
thính giác thùy thái dương 2 bên cho ta cảm giác về tiếng động, âm thanh
thị giác thùy chẩm cho ta cảm giác ánh sáng, màu sắc, hình ảnh của vật

3 tháng 4 2017

em c.ơn ạ

Bài tập: Bảng sau là thông tin về chiều cao, cân nặng của 10 thiếu niên trọng độ tuổi từ 12-14. STT Cân nặng (kg) Chiều cao (m) Chỉ số BMI Thể trạng 1 58 1,60 2 60 1,50 3 40 1,45 4 55 1,57 5 47 1,45 ...
Đọc tiếp

Bài tập: Bảng sau là thông tin về chiều cao, cân nặng của 10 thiếu niên trọng độ tuổi từ 12-14.

STT Cân nặng (kg) Chiều cao (m) Chỉ số BMI Thể trạng
1 58 1,60
2 60 1,50
3 40 1,45
4 55 1,57
5 47 1,45
6 50 1,56
7 45 1,58
8 65 1,54
9 34 1,45
10 39 1,47

1. Hãy tính chỉ số BMI của các thiếu niên này và ghi vào cột "Chỉ số BMI".

2. Đáng giá tình trạng gầy béo của các thiếu niên này và ghi vào cột "Thể trạng".

3. Em có nhận sét gì về thể trạng của các thiếu niên ở trên ?

............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

4. Theo em, có những yếu tố nào của môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể trong giai đoạn này ?

...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Sách Vnen 7 nha! Iu nọi người! Thả Tim! yeuyeuyeu

3
19 tháng 4 2017

1 + 2.

STT Cân nặng (kg) Chiều cao (m) Chỉ số BMI Thể trạng
1 58 1,60 22,6 Bình thường
2 60 1,50 26,6 Thừa cân
3 40 1,45 19 Bình thường
4 55 1,57 22,3 Bình thường
5 47 1,45 22,3 Bình thường
6 50 1,56 20,5 Bình thường
7 45 1,58 18 Gầy
8 65 1,54 27,4 Thừa cân
9 34 1,45 16,1 Gầy
10 39 1,47 18 Gầy

3.

- Nhận xét: (từ bài 1 và bài 2 suy ra nhận xét về thể trạng của các thiếu niên trong bảng trên)

4.

- Các yếu tố ảnh hưởng của môi trường:

Nhân tố có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển về thể chất. Con người khi sinh ra có sự phát triển giống với bố mẹ về các đặc điểm thể chất, ngoại hình( thông thường, nếu cha mẹ cao thì con cái sinh ra cũng khá cao, nếu cha mẹ mập thì con cái sinh ra cũng mập) và cũng giống bố mẹ cả những yếu tố bên trong như kiểu gen, nhóm máu…hoặc di truyền liên quan đến nhiễm sắc thể giới tính. Ở nam giới, có những chứng bệnh nan y và cũng có những chứng bệnh mãn tính khiến họ phải gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển về thể chất và tinh thần của bản thân người mắc bệnh hay đến thế hệ con cái sau này. Như bệnh Down làm cho chiều cao khiêm tốn, thấp bé và gương mặt khá rộng. Ngược với Down là bệnh Klinefelter làm người bệnh có vóc dáng cao, gầy, tay chân dài, ngực rộng, khả năng sinh sản của họ bị hạn chế do tinh hoàn nhỏ. Bệnh mù màu thì gây ra những phiền toái không nhỏ cho phái nam bởi sự không phân biệt được màu sắc nhất định. Ngoài ra còn có những bệnh khác như:Màng giữa ngón, Tai rậm lông, Bệnh máu khó đông (hemophilia): bệnh có thể được phát triển do kết quả không đủ chất globulin chống chảy máu. Bệnh máu khó đông đã được mô tả trong phả hệ các gia đình hoàng tộc châu Âu là một trường hợp điển hình, bắt đầu từ nữ hoàng Victoria, sau này gặp ở các hoàng tử Tây Ban Nha, Đức, Nga. Bệnh không có gamma-globulin làm giảm sút rõ rệt sức đề kháng đối với các bệnh truyền nhiễm khác nhau. Bệnh đái tháo nhạt: người bệnh bị giảm chức năng của tuyến yên, dẫn đến cơ thể bị mất nước rõ rệt. Trẻ em mắc bệnh này sinh trưởng chậm, rối loạn tâm thần, suy nhược cơ thể đôi khi chết.. Bệnh hói đầu: Nam giới thường bị rụng tóc ở phía trước và trung tâm của da đầu là do bệnh di truyển liên quan đến các gen. Nó khác với những người bị rụng tóc hay thưa tóc vì yếu tố môi trường bên ngoài. Tuy nhiên, y học tiên tiến ngày nay đã có thể chữa chứng hói đầu nhờ cấy ghép tóc. Ở nữ giới, Một số bệnh di truyền ở người như bệnh máu không đông hay mù màu đỏ đều là các tính trạng do các gen liên kết với NST giới tính. Sự di truyền chéo thể hiện rõ: ông ngoại bị bệnh truyền gen mầm bệnh cho mẹ, mẹ truyền bệnh cho con trai. Cho đến nay có ít nhất 50 bệnh và 200 dấu hiệu di truyền gắn với NST X của người đã được biết. Các NST X và Y có những phần tương đồng chung. Trong những phần này chứa các gen xác định những tính trạng di truyền theo cách như nhau ở cả nam và nữ, như: Bệnh da khô sắc tố: Bệnh nhân siêu nhạy cảm với tia cực tím, dưới ảnh hưởng của các tia này trên phần hở của cơ thể xuất hiện những vết sắc tố thoạt đầu ở dạng tàn nhang, về sau ở các dạng u nhú lớn hơn (nốt ruồi) và cuối cùng là các u. Đối với 2/3 số người mắc bệnh thì bệnh da khô sắc tố kết thúc nguy hiểm vào lúc bước vào thời kỳ chín sinh dục. Hội chứng Oguti: một bệnh hay gặp ở Nhật, biểu hiện ở viêm màng lưới sắc tố mắt và phát triển dị hình ở võng mạc. Bệnh còi xương do giảm phosphat máu là bệnh mà thận bị suy giảm khả năng tái hấp thu phosphat, dẫn đến việc cốt hóa bất thường làm xương bị cong và bị biến dạng. Đây là bệnh di truyền gen trội liên kết NST X nên người nữ có khả năng mắc bệnh cao hơn người nam.Hội chứng NST X dễ gãy: là hội chứng di truyền kiểu trội liên kết NST X, thể hiện sự chậm trí của người bệnh. Hội chứng được gặp với tỷ lệ 1/4.000 ở nam và 1/8.000 ở nữ. Ở người nữ, mức độ chậm trí có xu hướng nhẹ hơn và thay đổi mức độ biểu hiện nhiều hơn ở người nam. Ngoài ra Y học đã chứng minh tác hại của những cặp hôn nhân cận huyết thống đó là những cặp vợ chồng khỏe mạnh lại có thể sinh con dị dạng hoặc mang bệnh tật di truyền như: Mù màu, bạch tạng, da vảy cá, sức khỏe yếu, bệnh tật nhiều... làm suy thoái chất lượng giống nòi cũng như ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tinh thần của các tộc người tại vùng núi phía Bắc và Tây Nguyên nói riêng, Việt Nam nói chung. Trong cuộc nghiên cứu của ngành y tế mới đây thì trong 558 trẻ sinh ra từ các cặp vợ chồng này có 51 trẻ phát triển không bình thường. Các cháu bị bạch tạng, thiểu năng trí tuệ, liệt, câm, lông mi trắng, thọt, đần độn, 8 trẻ đã chết. Sự mặc cảm về một cơ thể không khỏe mạnh , không phát triển bình thường bởi bệnh tật bẩm sinh hiện cũng đang tồn tại ở một bộ phận không nhỏ trong xã hội . Càng ngày càng có nhiều bệnh khuyết tật như chứng vẹo chân, trật khớp hông, lỗ tiểu thấp, bệnh tim bẩm sinh, sứt mũi và hở hàm ếch, hẹp môn vị… Một vấn đề nữa ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể đang được quan tâm hiện nay là Dinh dưỡng. Bởi dinh dưỡng đầy dủ là yếu tố căn bản cho một sức khỏe tôt.Mở đầu cho sự phát triển của thế hệ nối tiếp thế hệ đó là dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai. Các nhà nghiên cứu dinh dưỡng cho thấy, phát triển cơ thể, kể cả từ lúc phát triển của bào thai có liên quan rất chặt chẽ với tình trạng dinh dưỡng và sức khoẻ của người mẹ sau này, đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ và giai đoạn trước khi bà mẹ có thai. Điều này, một vấn đề đó là “Dinh dưỡng sớm”. Dinh dưỡng thiếu hụt bắt đầu từ trong bào thai, đã ảnh hưởng tới suốt cuộc đời, đặc biệt là các em gái và phụ nữ, tác động không chỉ cuộc đời một con người, là bản thân người phụ nữ đó mà cho cả thế hệ mai sau. Năm 1986, GS.Barker (người Anh) đã thu thập trên 16.000 hồ sơ bệnh tật và các rối loạn chuyển hoá ở người trưởng thành đối chiếu với hồ sơ của chính họ khi mới sinh, đã nhận thấy những trẻ có cân nặng sơ sinh thấp và khi 1 tuổi bị nhẹ cân thì có nguy cơ bị mắc các bệnh tim mạch, huyết áp sau này cao hơn. Đặc biệt khi bào thai bị tổn thương hoặc thiếu hụt dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng (vitamin và các chất khoáng) vào các thời điểm quyết định của sự tăng trưởng sẽ để lại hậu quả lâu dài, ảnh hưởng đến cấu trúc, chức phận của cơ thể. Trong điều kiện thiếu hụt dinh dưỡng, sự phát triển và chuyển hoá của bào thai có thể thích nghi với môi trường bên trong tử cung lúc bấy giờ nhưng về lâu dài sẽ có nguy cơ cao của các bệnh mạn tính ở người trưởng thành và khi về già. Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO ) ở những người mẹ có cân nặng dưới 40 kg tỷ lệ sơ sinh có cân nặng dưới 2,5 kg cao gấp 2,5 lần so với nhóm bình thường. Những bà mẹ có chế độ dinh dưỡng hợp lý, được bổ sung các chất dinh dưỡng một cách đầy đủ sẽ sinh ra những đứa trẻ khoẻ mạnh. Thiếu dinh dưỡng trong giai đoạn mang thai sẽ làm trẻ chậm lớn, và làm tuổi dậy thì muộn hơn so với những trẻ đủ dinh dưỡng. Trong thời kỳ bào thai 3 tháng đầu và 3 tháng giữa, giai đoạn này vi chất dinh dưỡng là rất quan trọng với sự phát triển của thai nhi. Khi thiếu hụt các vi chất dinh dưỡng làm tăng rủi ro đối với phát triển chiều cao, hạn chế tiềm năng phát triển vóc dáng. Thiếu sắt gây nên thiếu máu dinh dưỡng sẽ làm thai chậm phát triển, dễ sinh non, sinh con nhẹ cân, mẹ có nguy cơ cao khi sinh nở. Thiếu iốt ảnh hưởng đến phát triển trí não, dẫn đến đần độn, có thể gây nên thai chết lưu. Thời kỳ 3 tháng cuối, thời kỳ này thai nhi phát triển nhanh, nếu như 6 tháng đầu thai nhi chỉ năng 1kg thì trong 3 tháng cuối tăng 2kg , để khi sinh ra trẻ có cân nặng sơ sinh trung bình 3kg, vì thế trong chế độ dinh dưỡng, ngoài các chất dinh dưỡng cung cấp chất đạm, béo, vi chất, thì đáp ứng nhu cầu năng lượng là rất quan trọng, trong khẩu phần cần thêm 350Kcal trong 1 ngày, người mẹ cần chú ý ăn tăng thêm. Ăn uống đầy đủ mẹ sẽ tăng khoảng 10 đến 12 kg trong thời gian có thai. Tình trạng thiếu năng lượng, công việc nặng nhọc, căng thẳng của mẹ có thể làm tăng nguy cơ trẻ đẻ nhẹ cân (dưới 2,5kg). Giai đoạn sau sinh cũng rất quan trọng với sự phát triển thể lực và sức khoẻ của trẻ. Vì giai đoạn này trẻ phát triển nhanh nhất, chính sự phát triển nhanh đó thường là thời kỳ rủi ro nhất, đây là “ thời kỳ mấu chốt”, vì vậy trong giai đoạn này trẻ cần được nuôi dữỡng hợp lý và sự chăm sóc đặc biệt để giúp trẻ phát triển hết tiềm năng đã được định hình từ giai đoạn bào thai trong bụng mẹ. Người ta thấy rằng, hậu quả của suy dinh dưỡng bào thai có thể thấy rõ ở các quần dân cư đang trong thời kỳ chyển tiếp về dinh dưỡng và lối sống, đó là sự gia tăng các bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng như thừa cân béo phì, tiểu đường , tim mạch… Tiếp đến,lứa tuổi dậy thì là lứa tuổi phát triển nhanh về thể lực và có sự thay đổi của hệ thần kinh- nội tiết mà nổi bật là sự hoạt động của các tuyến sinh dục, gây ra những biến đổi về hình thái và sự tăng trưởng của cơ thể. Cân nặng của em gái tăng trung bình 3- 4kg/năm, chiều cao tăng 4 -7cm., ở em trai còn tăng hơn, trung bình cân nặng tăng 5-6kg, chiều cao tăng 7- 9 cm. Ở lứa tuổi này song song với sự phát triển thể lực nhanh, còn là giai đoạn các em hoạt động nhiều. V...

20 tháng 4 2017
STT Cân nặng (kg) Chiều cao (m) Chỉ số BMI Thể trạng
1 58 1,60 22,6 Bình thường
2 60 1,50 26,6 Thừa cân
3 40 1,45 19 Bình thường
4 55 1,57 22,3 Bình thường
5 47 1,45 22,3 Bình thường
6 50 1,56 20,5 Bình thường
7 45 1,58 18 Gầy
8 65 1,54 27,4 Thừa cân
9 34 1,45 16,1 Gầy
10 39 1,47 18 Gầy

19 tháng 1 2017
Nội tiết Ngoại tiết
Cấu tạo Tế bào tuyến nhỏ, chất tiết ít nhưng đặc tính sinh học rất cao, chất tiết ngấm thẳng vào máu đến cơ quan đích. Tế bào tuyến lớn, chất tiết nhiều nhưng đặc tính sinh học không cao, chất tiết đổ vào ống dẫn chất tiết đến cơ quan tác động.
Chức năng - Tiết hôcmôn để điều hòa lượng đường trong máu:
*Đảo tụy:
-Tế bào alpha: Tiết hôcmôn glucôzơ để chuyển glicôgen => glucôzơ: tăng lượng đường trong máu (Khi đường huyết giảm).
-Tế bào Bêta: Tiết hôcmôn ínulin để chuyển glucôzơ => glicôgen: giảm lượng đường trong máu (Khi đường huyết tăng).

-Tiết dịch tụy để biến đổi thức ăn ở ruột non.

- Đảm bảo tính ổn đinh môi trường ngoài cơ thể.

- Tham gia quá trình điều hòa thân nhiệt

16 tháng 5 2017
stt tuyến nội tiết

vai trò

1

tuyến yên + Tiết hormon kích thích hoạt động của nhiều tuyến nội tiết khác.
+ Tiết hormon ảnh hưởng tới một số quá trình sinh lý trong cơ thể.
2 tuyến giáp + Tiết hormon Tirôxin (TH), trong thành phần có iôt. Hormon này có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hoá vật chất và năng lượng của cơ thể .
+ Tiết hormon Canxitônin cùng với tuyến cận giáp
tham gia điều hòa Canxi và Photpho trong máu.
3 tuyến tụy nhờ tác dụng đối lập của 2 loại hoocmôn này mà tỉ lệ đường huyết luôn ổn định , đảm bảo hoạt động sinh lí trong cơ thể diễn ra bình thường.
(+ Khi đường huyết tăng, tế bào β tiết insulin chuyển glucôzơ thành glicôgen
+ Khi đường huyết giảm, tế bào α tiết glucagôn chuyển glicôgen thành glucôzơ)
4 tuyến thượng thận

+ Vỏ tuyến:

Lớp ngoài (lớp cầu): tiết hoocmôn điều hòa các muối natri, kali trong máu.
Lớp giữa (lớp sợi): tiết hoocmôn điều hòa đường huyết (tạo glucôzơ từ prôtêin và lipit).
Lớp trong (lớp lưới): tiết các hoocmôn điều hòa sinh dục nam, gây những biến đổi đặc tính sinh dục ở nam.
+ Tủy tuyến: tiết ađrênalin và norađrênalin có tác dụng điều hòa hoạt động tim mạch và hô hấp, góp phần cùng glucagôn điều chỉnh lượng đường trong máu.

5 tuyến sinh dục Tuyến sinh dục ngoài sản sinh ra các tế bào sinh dục còn tiết ra các hoocmon sinh dục có tác dụng đối với sự xuất hiện những đặc điểm giới tính đặc trưng cho nam và nữ

16 tháng 5 2017
stt tuyến nội tiết vai trò
1 tuyến yên được ví như nhạc trưởng chỉ huy các tuyến nội tiết khác. Y học còn gọi là tuyến thầy. Các hormon tuyến yên giúp điều hòa thân nhiệt, kiểm soát sự tăng trưởng và phát triển của cơ thể.
2 tuyến giáp Hoocmôn tuyến giáp là tirôxin (TH), trong thành phần có iốt. Hoocmôn này có vai trò quan trọng trong trao đổi chất và quá trình chuyển hóa các chất trong tế bào. khi thiếu iot -> tiroxin không tiết ra-> tuyến yên tiết ra hoocmôn thúc đẩy tuyến giáp tăng cường hoạt động -> bướu cổ
3 tuyến tụy tuyến tụy tiết dịch tuy theo ống dẫn đổ vào tá tràng, giúp cho sự biến đổi thức ăn trong ruột non. Ngoài ra còn có các tế bào tập hợp thành các đảo tụy có chức năng tiết các hoocmôn điều hòa lượng đường trong máu.
4 tuyến thượng thận

+ Lớp ngoài (lớp cầu) tiết hoocmôn điều hòa các muối natri, kali trong máu.

+ Lớp giữa (lớp sợi) tiết hoocmôn điều hòa đường huyết (tạo glucôzơ từ prôtêin và lipit).

+ Lớp trong (lớp lưới) tiết các hoocmôn điều hòa sinh dục nam gây những biến đổi đặc tính sinh dục ở nam.

+ Tủy tuyến tiết 2 loại hoocmôn có tác dụng gần như nhau là ađrênalin vá norađrênalin. Các hoocmôn này gây tăng nhịp tim, co mạch, tăng nhịp hô hấp, dẫn phế quan và góp phần cùng glucagôn điều chỉnh lượng đường huyết khi bị hạ đường huyết.

5 tuyến sinh dục

có hai loại hormon sinh dục là androgen (kích thích tố sinh dục nam) và estrogen (kích thích tố sinh dục nữ).

Androgen: kích thích gia tăng bắp thịt, tạo dáng vẻ cường tráng và có xu hướng dẫn đến những hành vi hùng dũng.

Estrogen: kích thích gia tăng phần mỡ lót dưới da, tạo dáng vẻ dịu dàng, mịn màng và có xu hướng dẫn đến những hành vi thụ động.

chúc bạn học tốt

5 tháng 3 2017
Hình ảnh Vai trò
Hình ảnh có liên quan bảo vệ hệ hô hấp, tránh bị các vi khuẩn xâm nhập từ đường hô hấp
Kết quả hình ảnh cho các biện pháp vệ sinh và bảo vệ hệ hô hấp Đeo khẩu trang phòng bị lây bệnh hoặc ô nhiễm môi trường
Kết quả hình ảnh cho các biện pháp vệ sinh và bảo vệ hệ hô hấp rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh,...
Kết quả hình ảnh cho tim phòng cho gia cầm Tim phòng cho đàn gia súc, gia cầm nhằm ngăn chặn dịch bệnh đảm bảo an toàn cho đàn gia súc , gia cầm nuôi.
Kết quả hình ảnh cho phun thuốc phòng bệnh cho gia cầm Phun thuốc tiêu độc khử trùng cho đàn vịt, tránh nguy cơ lây lan cúm gia cầm.

Có hình mình minh họa nha bạn. Tick cho mình vs nhavui

1. Trình bày đặc điểm cấu tạo của dơi thích nghi với đời sống bay. Vì sao dơi được xếp vào động vật lớp thú. 2. Hướng tiến hóa tổ chức cơ thể của các hệ cơ quan trong cơ thể động vật thể hiện như thế nào? (hô hấp, tuần hoàn, thần kinh, sinh dục) 3. Bằng cách nào con người có thể phát hiện được quan hệ họ hàng giữa những loài động vật? Cho ví dụ. 4. Thế nào là biện...
Đọc tiếp

1. Trình bày đặc điểm cấu tạo của dơi thích nghi với đời sống bay. Vì sao dơi được xếp vào động vật lớp thú.

2. Hướng tiến hóa tổ chức cơ thể của các hệ cơ quan trong cơ thể động vật thể hiện như thế nào? (hô hấp, tuần hoàn, thần kinh, sinh dục)

3. Bằng cách nào con người có thể phát hiện được quan hệ họ hàng giữa những loài động vật? Cho ví dụ.

4. Thế nào là biện pháp đấu tranh sinh học? Nêu một số biện pháp đấu tranh sinh học, kể tên các thiên địch thường được sử dụng trong mỗi biện pháp đó.

5. Các cấp độ tuyệt chủng động vật quí hiếm ở Việt Nam được kí hiệu như thế nào? Ví dụ.

6. So sánh sự khác nhau về tuần hoàn từ cá đến thú theo mẫu sau:

Đặc điểm so sánh Lưỡng cư Bò sát Chim và thú
Cấu tạo tim
Máu nuôi cơ thể
Số vòng tuần hoàn
ĐV biến nhiệt hay hằng nhiệt

2
7 tháng 5 2017

1. Trình bày đặc điểm cấu tạo của dơi thích nghi với đời sống bay.

- Chi trước biến đổi thành cánh da: là một màng da rộng phủ lông mao thưa, mềm mại nối liền với cánh tay, ống tay, các xương bàn và các xương ngón (rất dài) với mình, chi sau và đuôi.
- Đuôi ngắn, thân ngắn và hẹp. Chân yếu có tư thế bám vào cành cây treo ngược cơ thể.

Vì sao dơi được xếp vào động vật lớp thú.

Câu hỏi của Pucca - Sinh học lớp 7 | Học trực tuyến

2. Hướng tiến hóa tổ chức cơ thể của các hệ cơ quan trong cơ thể động vật thể hiện như thế nào? (hô hấp, tuần hoàn, thần kinh, sinh dục)

Sinh học 7

3. Bằng cách nào con người có thể phát hiện được quan hệ họ hàng giữa những loài động vật? Cho ví dụ.

Sự so sánh các cơ quan tương đồng.

Các bằng chứng phôi sinh học.

Các bằng chứng sinh học phân tử.

4. Thế nào là biện pháp đấu tranh sinh học?

Đấu tranh sinh học là những biện pháp đấu tranh sinh học sử dụng các thiên địch (sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại), gây bệnh truyền nhiễm và gây vô sinh ở động vật gây hại nhằm hạn chế tác động gây hại của sinh vật gây hại.

Nêu một số biện pháp đấu tranh sinh học, kể tên các thiên địch thường được sử dụng trong mỗi biện pháp đó.

Câu hỏi của Đinh Diễm Quỳnh - Sinh học lớp 7 | Học trực tuyến

5. Các cấp độ tuyệt chủng động vật quí hiếm ở Việt Nam được kí hiệu như thế nào? Ví dụ.

Câu hỏi của trần quang tảo - Sinh học lớp 7 | Học trực tuyến

6. So sánh sự khác nhau về tuần hoàn từ cá đến thú theo mẫu sau:

Đặc điểm so sánh Lưỡng cư Bò sát Chim và thú
Cấu tạo tim
Máu nuôi cơ thể
Số vòng tuần hoàn
ĐV biến nhiệt hay hằng nhiệt

Câu hỏi của Hà Đức Hiếu - Sinh học lớp 7 | Học trực tuyến

7 tháng 5 2017

4. - Đấu tranh sinh học là một biện pháp sử dụng các sinh vật và những sản phẩm sinh học từ chúng nhằm ngăn chặn hoặc giảm thiểu thiệt hại do các sinh vật có hại gây ra.

22 tháng 3 2017
các loại mạch máu
sự khác biệt về cấu tạo giữa các mạch máu chức năng
Động mạch

- Thành có 3 lớp với mô liên kết và lớp cơ trơn dày hơn của tĩnh mạch. - Lòng hẹp hơn của tĩnh mạch

Thích hợp với chức năng dẫn máu từ tim đến các cơ quan với vận tốc cao, áp lực lớn.
tĩnh mạch - Thành có 3 lớp nhưng lớp có mô liên kết và lớp cơ trơn mỏng hơn của động mạch. - Lòng rộng hơn của động mạch. - Có van một chiều ở những nơi máu phải chảy ngược chiều trọng lực.

Thích hợp với chức năng dẫn máu từ khắp các tế bào của cơ thể về tim với vận tốc và áp lực nhỏ.
mao mạch - Nhỏ và phân nhánh nhiều. - Thành mỏng, chỉ gồm một lớp biểu bì. - Lòng hẹp

Thích hợp với chức năng toả rộng tới từng tế bào của các mô, tạo điều kiện cho trao đổi chất với các tế bào.

3 tháng 5 2017

giống câu hỏi của mk wa!!hihinhưng...mk cx chưa lm dc!!!bucminh