K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

22 tháng 5

Dựa trên yêu cầu của bạn về câu hỏi: "Nguyên nhân giảm diện tích và tăng sản lượng từ 2010 đến 2020", dưới đây là câu trả lời chi tiết, tổng hợp từ kiến thức Địa lý kinh tế và nông nghiệp:


Nguyên nhân giảm diện tích nhưng tăng sản lượng (2010–2020)

1. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất

  • Giống mới năng suất cao: Nông dân đã sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi mới cho năng suất cao hơn, chống chịu sâu bệnh tốt hơn.
  • Cơ giới hóa, tự động hóa: Áp dụng máy móc hiện đại vào các khâu làm đất, gieo trồng, thu hoạch giúp tăng hiệu quả sản xuất.
  • Công nghệ sinh học: Ứng dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hợp lý, kỹ thuật canh tác tiên tiến (như tưới nhỏ giọt, nhà kính...).

2. Chuyển đổi cơ cấu sản xuất

  • Chuyển đổi đất: Một phần diện tích đất nông nghiệp kém hiệu quả được chuyển sang mục đích khác (xây dựng, công nghiệp, dịch vụ...).
  • Tập trung vào cây trồng/vật nuôi chủ lực: Giảm diện tích các loại cây trồng/vật nuôi năng suất thấp, mở rộng hoặc đầu tư mạnh vào loại có giá trị kinh tế cao.

3. Tăng thâm canh, chuyên canh

  • Tăng vụ: Nhiều nơi áp dụng mô hình tăng vụ (trồng 2–3 vụ/năm) trên cùng một diện tích.
  • Chuyên canh: Tập trung đầu tư vào một số cây trồng/vật nuôi chính, áp dụng quy trình kỹ thuật cao.

4. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước

  • Hỗ trợ vốn, kỹ thuật: Nhà nước có các chính sách hỗ trợ nông dân về vốn, kỹ thuật, đào tạo, chuyển giao công nghệ.
  • Khuyến khích liên kết sản xuất: Hình thành các hợp tác xã, liên kết doanh nghiệp – nông dân giúp sản xuất tập trung, quy mô lớn, hiệu quả cao.

5. Tác động của đô thị hóa, công nghiệp hóa

  • Giảm diện tích đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp bị thu hẹp do chuyển đổi sang đất xây dựng, khu công nghiệp.
  • Áp lực tăng năng suất: Để bù đắp diện tích giảm, người sản xuất buộc phải tăng năng suất trên đơn vị diện tích.

Kết luận

Tóm lại:
Từ 2010 đến 2020, diện tích sản xuất nông nghiệp (hoặc một số loại cây trồng/vật nuôi) giảm do chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nhưng sản lượng vẫn tăng nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuật, giống mới, thâm canh tăng vụ, chính sách hỗ trợ và tổ chức sản xuất hợp lý.


Nếu bạn cần phân tích cụ thể cho loại cây trồng/vật nuôi nào (lúa, cà phê, cao su, thủy sản...), hãy cung cấp thông tin để mình trả lời chi tiết hơn nhé!

23 tháng 12 2020

Nguyên nhân hình thành quy luật địa ô trên Trái Đất là do:

A. sự thay đổi lượng bức xạ mặt trời trong năm

B. sự thay đổi mùa trong năm của trái đất

C. sự thay đổi bức xạ mặt trời theo vĩ độ

D. sự thay đổi khí hậu theo vị trí gần hay xa biển

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
1 tháng 9 2023

Bảng cơ cấu sản lượng lương thực thế giới năm 2000 và năm 2019 (%)

 

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
1 tháng 9 2023

14 tháng 12 2022

5 năm gần đây ở địa phương em có sự phát triển về kinh tế vượt bậc, đặc biệt là mảng công nghiệp - dịch vụ. Đồng thời những dịch vụ - tiện ích ở địa phương em có nhiều áp dụng tiến bộ, chất lượng nâng cao về nhiều mặt như y tế, văn hoá, xã hội, giáo dục,...Vì thế số lượng người chết giảm đi, số lượng trẻ em sinh ra cũng tăng theo, số lượng người chuyển đi ít lại, và số lượng người chuyển đến tăng mạnh. Vì thế hầu như trong 5 năm qua dù cho có 2 năm ảnh hưởng nặng nề của dịch nhưng mà tình hình dân số nơi em sống đa phần là tăng.

14 tháng 12 2022

* Nguyên nhân thay đổi của khí áp

- Khí áp thay đổi theo nhiệt độ: nhiệt độ cao, không khí là nở ra, tỉ trọng giảm, khí áp giảm và ngược lại, nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng, khí áp tăng.

- Khí áp thay đổi theo độ cao: càng lên cao không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ, khí áp giảm.

- Khí áp thay đổi theo độ ẩm: không khí chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô nên khí áp giảm, ngược lại, không khí khô thì khí áp tăng.

- Ngoài ra, khí áp còn thay đổi theo thành phần không khí.

* Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất

- Các đai khí áp cao và các đai khí áp thấp trên Trái Đất phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo.

- Ở vùng Xích đạo, do nhiệt độ cao quanh năm, hơi nước bốc lên mạnh, chiếm dần chỗ không khí khô, sức nén không khí giảm, hình thành đai áp thấp xích đạo (nguyên nhân nhiệt lực).

- Không khí bốc lên cao từ Xích đạo, di chuyển về chí tuyến và dồn xuống, sức nén không khí tăng, hình thành nên các đai áp cao chí tuyến (nguyên nhân động lực).

- Ở vùng Bắc Cực và Nam Cực, do nhiệt độ rất thấp, sức nén không khí tăng, hình thành các đai áp cao cực (nguyên nhân nhiệt lực).

- Từ các đai áp cao ở chí tuyến và ở vùng cực, không khí di chuyển về vùng ôn đới, gặp nhau và bốc lên cao, sức nén không khí giảm, hình thành các đại áp thấp ôn đới (nguyên nhân động lực).

Tuy nhiên, các đai khí áp trên Trái Đất không liên tục mà bị chia cắt thành các trung tâm khí áp riêng biệt do sự phân bố xen kẽ giữa lục địa và đại dương.

15 tháng 4 2020

A. Nguyên nhân dẫn đến sự phân bố của các kiểu thảm thực vật và đất theo vĩ độ chủ yếu là do khí hậu (chế độ nhiệt, ẩm).

7 tháng 2 2019

Giải thích:

- Tính dân số năm trước (Năm 2014):

- Gọi D2014: dân số năm 2014

         D2015: dân số năm 2015

- Dân số năm 2014 là:

Áp dụng công thức: Dn = Do (1+Tg)^n

Ta có: D2015 = D2014 (1+Tg)-> D2014 = D2015 / (1+Tg)1

D2014 = D2015 / (1+Tg)1 = 7346 / (1+0,012)

D2014 = 7258,9 (triệu người).

Như vậy, dân số năm 2014 là 7258,9 triệu người.

Đáp án: D

12 tháng 1 2017

Giải thích:

- Tính dân số năm sau (Năm 2016):

- Gọi D2016: dân số năm 2016

D2015: dân số năm 2015

- Dân số năm 2016 là:

Áp dụng công thức: Dn = Do (1+Tg)^n

Ta có: D2016 = D2015 (1+Tg)1

D2016 = D2015 (1+Tg)1 = 7346 (1+0,012)

D2016 = 7434,15 (triệu người).

Như vậy, dân số năm 2016 là 7434,15 triệu người và so với năm 2015 là tăng thêm 88,15 triệu người.

Đáp án: C

3 tháng 2 2023

- Thạch quyển là phần cứng ngoài cùng của Trái Đất, bao gồm vỏ Trái Đất và phần trên của lớp man-ti.

- Thạch quyển và vỏ Trái Đất cơ sự khác nhau về đặc điểm, thành phần cấu tạo,…

- Địa hình bề mặt Trái Đất không bằng phẳng, có sự thay đổi do chịu tác động của các nhân tố nội và ngoại lực.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
7 tháng 11 2023

a. Vẽ biểu đồ

* Xử lí số liệu:

Bảng tốc độ tăng trưởng sản lượng dầu mỏ và điện trên thế giới giai đoạn 1990 – 2020

(Đơn vị: %)

* Vẽ biểu đồ: 

Biểu đồ tốc độ tăng trưởng sản lượng dầu mỏ và điện trên thế giới giai đoạn 1990 – 2020 (%)

b. Nhận xét

Sản lượng dầu mỏ và điện trên thế giới giai đoạn 1990 – 2020 có xu hướng tăng liên tục, điện có tốc độ tăng nhanh hơn.

- Điện tăng từ 100% (năm 1990) lên 217,5% (năm 2020), tăng 117,5%.

- Dầu mỏ tăng từ 100% (năm 1990) lên 131,9% (năm 2020), tăng 31,9%.

=> Sản lượng điện có tốc độ tăng trưởng nhanh gấp gần 3,7 lần so với sản lượng dầu mỏ.

1 tháng 9 2023

loading...

⇒ Nhận xét:

Qua biểu đồ, ta thấy mật độ dân số của các châu lục đều có xu hướng tăng trong giai đoạn 1950 – 2020. Cụ thể:

- Châu Á là châu lục có mật độ dân số cao nhất và tăng nhiều nhất: mật độ dân số năm 2020 là 150 người/km2, tăng 105 người/km2 so với năm 1950.

- Châu Phi có mật độ dân số cao thứ 2 (45 người/km2 – 2020), tăng 37 người so với năm 1990.

- Tiếp đến là châu Âu với mật độ dân số 34 người/km2 – 2020, tăng 9 người/km2 so với năm 1990.

- Châu Đại Dương có mật độ dân số thấp nhất và tăng ít nhất: mật độ dân số năm 2020 là 5 người/km2, chỉ tăng 3 người/km2 so với năm 1950.

⇒ Giải thích:

- Mật độ dân số châu Á tăng nhiều nhất do quy mô dân số lớn, mỗi năm dân số đều tăng lên đáng kể.

- Châu Phi do điều kiện kinh tế đã được cải thiện, tỉ lệ tử vong ở trẻ em giảm => dân số tăng lên.

- Châu Âu là châu lục có nền kinh tế phát triển, thu hút được nhiều lao động từ các châu lục khác trên thế giới.

- Châu Đại Dương do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt nên có ít dân cư sinh sống.