K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
2 tháng 10 2023

* Yêu cầu đối với văn bản tóm tắt:

- Phản ánh đúng nội dung của văn bản gốc. 

- Trình bày được những ý chính, những điểm quan trọng của văn bản gốc. 

- Sử dụng các từ ngữ quan trọng của văn bản gốc.

- Đáp ứng được những yêu cầu khác nhau về độ dài của văn bản tóm tắt.

* Phân tích bài tóm tắt tham khảo

Tóm tắt văn bản Sơn Tinh Thủy Tinh trong Ngữ văn 6, tập 2

- Cả 2 văn bản tóm tắt 

+ Đều phản ánh đúng được nội dung của văn bản gốc “Sơn Tinh Thủy Tinh” 

+ Trình bày được những ý chính, những điểm quan trọng: Vua Hùng Vương thứ 18 muốn kén rể cho con gái Mị Nương xinh đẹp; Sơn Tinh, Thủy Tinh đến cầu hôn; cuộc giao tranh giữa hai chàng, ….

 

+ Sử dụng các từ ngữ quan trọng của văn bản gốc: Vua Hùng Vương thứ mười tám, Mị Nương, Sơn Tinh, Thủy Tinh, cầu hôn, lễ vật, đánh nhau, …. 

+ Đáp ứng được yêu cầu khác nhau về độ dài của văn bản tóm tắt: Văn bản 1 dung lượng ngắn; Văn bản 2 dung lượng dài hơn. Nhưng cả hai văn bản đều ngắn hơn so với văn bản gốc. 

* Thực hành viết theo các bước

1. Trước khi tóm tắt

a. Đọc kĩ văn bản gốc 

- Đọc văn bản gốc để nắm được: nội dung, chủ đề. 

b. Xác định nội dung chính cần tóm tắt 

Ví dụ: Tóm tắt văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” sách Ngữ văn 6 tập 1

- Xác định nội dung khái quát, cốt lõi:  Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc chị Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra được bài học đường đời đầu tiên cho mình.

- Tìm ý chính của từng phần hoặc đoạn: 

+ Phần 1: Từ đầu đến “đứng đầu thiên hạ rồi” : Giới thiệu vẻ đẹp và tính cách của Dế Mèn.

+ Phần 2: Còn lại: Câu chuyện về bài học đường đời đầu tiên của dế Mèn.

 

- Tìm các từ ngữ quan trọng của văn bản: Dế Mèn, Dế Choắt, Chị Cốc, khỏe mạnh cường tráng, nghịch dại, ân hận, bài học đường đời đầu tiên, … 

- Đánh dấu vào văn bản hoặc ghi ra giấy những ý chính của văn bản. 

c. Xác định yêu cầu về độ dài của văn bản cần tóm tắt

2. Viết văn bản tóm tắt

- Sắp xếp ý chính của văn bản gốc theo 1 trình tự hợp lí. 

- Dùng lời văn của em kết hợp những từ ngữ quan trọng để viết văn bản tóm tắt. 

- Chú ý đảm bảo yêu cầu về độ dài của văn bản tóm tắt. 

Bài tóm tắt mẫu tham khảo:

Tóm tắt văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” sách Ngữ văn 6 tập 1

Mẫu 1:

Dế Mèn là một chàng dế cường tráng. Tuy nhiên, cậu chàng lại có tính kiêu căng, luôn nghĩ mình “có thể sắp đứng đầu thiên hạ”. Dế Mèn luôn coi thường những người xung quanh, đặc biệt là Dế Choắt - người bạn hàng xóm gầy gò và yếu ớt. Một lần, Dế Mèn bày trò trêu chị Cốc khiến cho Dế Choắt phải chịu oan. Choắt bị chị Cốc mổ đến kiệt sức. Trước khi chết, Choắt khuyên Dế Mèn bỏ thói kiêu căng của mình. Dế Mèn vô cùng ân hận và nhận ra bài học đường đời đầu tiên của mình.

 

Mẫu 2:

Bởi biết ăn uống điều độ, Dế Mèn đã trở thành một chàng dế rất cường tráng. Nhưng cậu chàng lại có tính kiêu căng, luôn nghĩ mình “có thể sắp đứng đầu thiên hạ”. Dế Mèn coi thường tất cả mọi người xung quanh, đặc biệt là Dế Choắt. Một lần, Dế Mèn bày trò trêu chị Cốc. Điều đó khiến cho Dế Choắt bị bị chị Cốc mổ đến kiệt sức. Trước khi chết, Choắt khuyên Dế Mèn bỏ thói kiêu căng của mình. Dế Mèn đã rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình.

3. Chỉnh sửa

Rà soát, chỉnh sửa văn bản tóm tắt theo những gợi ý trong bảng sau:

Yêu cầu

Gợi ý chỉnh sửa

Nội dung đúng với văn bản gốc

Lược bỏ các thông tin không có trong văn bản gốc và những ý kiến bình luận của người tóm tắt (nếu có). 

Trình bày được những ý chính, những điểm quan trọng của văn bản gốc.

Bổ sung những ý chính, điểm quan trọng của văn bản gốc (nếu thiếu), lược bớt các chi tiết thừa, không quan trọng (nếu có) 

Sử dụng những từ ngữ quan trọng của văn bản gốc.

Bổ sung những từ ngữ quan trọng có trong văn bản gốc (nếu thiếu) 

Đáp ứng được những yêu cầu khác nhau về độ dài.

Rút gọn hoặc phát triển văn abnr tóm tắt để đảm bảo yêu cầu về độ dài. 

Bảo đảm yêu cầu về chính tả và diễn đạt.

Rà soát lỗi chính tả và diễn đạt (dùng từ, đặt câu,...). Chỉnh sửa nếu phát hiện có lỗi. 

2 tháng 9 2016

Trong quá trình tạo lập văn bản, diễn đạt thành lời văn là công đoạn chiếm nhiều thời gian nhất. Chỉ có dàn ý mà chưa viết thành văn thì chưa tạo thành văn bản.

 Do vậy, tất cả các yêu cầu: đúng chính tả, đúng ngữ pháp, dùng từ chính xác, sát với bố cục, có tính liên kết, có mạch lạc, lời văn trong sáng, kế chuyện hấp dẫn đều là những yêu cầu không thể thiếu đôi với mọi kiểu văn bản. Riêng yêu cầu “kể chuyện hấp dẫn” là không bắt buộc đối với văn bản không phải là tự sự.

 
12 tháng 4 2022

tham khảo nha bạn

2)Viết giấy đề nghị nhằm mục đích: Nêu lên ý của mình lên một cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền để đạt được một nhu cầu hoặc một quyền lợi chính đáng nào đó.

3)*Giấy đề nghị có những yêu cầu:
- Nội dung:Ai đề nghị?Đề nghị ai?Đề nghị điều gì?
-Hình thức:
+Trình bày trang trọng,ngắn gọn,sáng sủa.
+Theo một số mục quy định sẵn

4)

- Người đề nghị, người nhận đề nghị, mục đích việc đề nghị

- Hai văn bản khác nhau ở phần nội dung trình bày cụ thể

12 tháng 4 2022

Thanks

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
17 tháng 9 2023

a) 

- Sách Ngữ văn 7 rèn luyện cho các em viết các kiểu văn bản: Tự sự, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, nhật dụng.

- Nội dung cụ thể của mỗi kiểu văn bản là:

+ Tự sự: Kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử, có sử dụng các yếu tố miêu tả.

+ Biểu cảm:

-> Bước đầu biết làm thơ bốn chữ, năm chữ; viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ.

-> Biểu cảm về con người hoặc sự việc.

+ Nghị luận: Nghị luận về một vấn đề trong đời sống (nghị luận xã hội) và phân tích đặc điểm nhân vật (nghị luận văn học)

+ Thuyết minh: Thuyết minh về quy tắc, luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi.

+ Nhật dụng: Viết bản tường trình.

- Kiểu văn bản chưa được học ở cấp Tiểu học: Thuyết minh, nghị luận, nhật dụng

b) Những kiểu yêu cầu về quy trình và kiểu văn bản tiếp tục được rèn luyện ở lớp 7 là tự sự, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận và nhật dụng.

7 tháng 9 2024

so sánh thể loại trong nội dung học đọc có gì giống và khác nhau giữa các thể loại em đã được học trong chương trình lớp 6,7 và 8

13 tháng 3 2023

Từ hai bài viết trên, em rút ra được những kinh nghiệm về cách viết bài văn biểu cảm về con người:

- Mở bài:

+ Giới thiệu được nhân vật mà mình muốn biểu lộ cảm xúc.

+ Giới thiệu được cảm xúc sâu sắc của mình dành cho nhân vật.

- Thân bài

+ Biểu lộ được tình cảm, cảm xúc sâu sắc, chân thành của mình dành cho nhân vật.

+ Sử dụng kết hợp các chi tiết miêu tả khi bộc lộ cảm xúc.

 

+ Sử dụng kết hợp các chi tiết tự sự khi bộc lộ cảm xúc.

- Kết bài:

+ Khẳng định được tình cảm, cảm xúc dành cho nhân vật

+ Rút ra được điều đáng nhớ đối với bản thân.

22 tháng 9

Dưới đây là đoạn văn tóm tắt văn bản **"Bầy chim chìa vôi"** của **Nguyễn Quang Thiều** (7–10 câu):


---


Văn bản *“Bầy chim chìa vôi”* kể về hình ảnh một bầy chim sống gần ngôi mộ của người cha đã mất. Tác giả đã dùng hình ảnh bầy chim như một biểu tượng của tình cảm thiêng liêng, gắn bó giữa cha và con. Mỗi buổi sáng, chim bay đến đậu trên mộ, hót líu lo như để trò chuyện, an ủi người đã khuất. Sự xuất hiện đều đặn của chúng khiến người con cảm nhận như cha mình vẫn còn hiện diện đâu đây, trong thiên nhiên và trong tâm hồn anh. Bầy chim mang đến sự ấm áp, xua tan nỗi cô đơn và buồn đau của con người trước mất mát. Qua đó, tác giả thể hiện tình yêu thương sâu sắc dành cho người cha đã khuất. Văn bản vừa nhẹ nhàng, sâu lắng, vừa chứa đựng nhiều tầng ý nghĩa về sự sống, cái chết và tình cảm gia đình. Bằng hình ảnh ẩn dụ tinh tế, Nguyễn Quang Thiều đã khơi gợi cảm xúc và suy ngẫm trong lòng người đọc.


---


Nếu bạn cần viết đoạn này theo kiểu học sinh lớp 6 hoặc lớp 7 thì mình có thể điều chỉnh cho phù hợp hơn. Bạn có muốn mình làm vậy không?


Tk

22 tháng 9

Bài "Đàn chim chìa vôi" của nhà văn Nguyễn Quang Thiều là một câu chuyện cảm động về tình yêu thương, sự hy sinh và lòng dũng cảm. Đoạn trích kể về hai anh em Mên và Mon sống ở làng Chử Chử, chứng kiến đàn chim chìa vôi bị mắc kẹt trên bãi sông sau một trận lũ. Nước sông dâng cao, đe dọa cuốn trôi tổ chim non, trong khi những con chim bố mẹ đã bay đi tìm mồi. Mặc dù Mên và Mon biết rõ sự nguy hiểm, nhưng vì thương những chú chim nhỏ, hai anh em đã quyết định bơi ra để cứu chúng. Bằng tất cả sự dũng cảm và nỗ lực, họ đã đưa được tổ chim vào bờ an toàn. Hành động cao đẹp này không chỉ thể hiện tình yêu của con người đối với thiên nhiên mà còn khắc sâu một bài học về lòng nhân ái, sự sẻ chia trong cuộc sống. Câu chuyện còn ẩn chứa sự gắn kết giữa anh em Mên và Mon, làm nổi bật thêm vẻ đẹp của tình người, tình yêu thương đồng loại.

Đây bn