Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Vì \(T_0< T_1\) , nên E hướng xuống.
Lại có: \(T_1=2T_0\Leftrightarrow2\pi\sqrt{\frac{l}{g-a}}=2.2\pi\sqrt{\frac{l}{g}}\Rightarrow4a=3g\Leftrightarrow a=\frac{3}{4}g\)\(=7,5\left(m/s^2\right)\)
\(a=\frac{qE}{m}\Rightarrow E=\frac{ma}{q}=3,75.10^3\left(V/m\right)\)
Đáp án D

\(\omega=\frac{2\pi}{T}=2\pi\)(rad/s)
Vận tốc cực đại \(v_{max}=\omega A=2\pi.5=10\pi\)(cm/s)
Vì vận tốc là đại lượng biến thiên điều hòa theo thời gian, nên ta khảo sát nó bằng véc tơ quay.
10π v 5π M N -10π O
Tại thời điểm t, trạng thái của vận tốc ứng với véc tơ OM, sau 1/6 s = 1/6 T, véc tơ quay: 1/6.360 = 600
Khi đó, trạng thái của vận tốc ứng với véc tơ ON --> Vận tốc đạt giá trị cực đại là: \(10\pi\) (cm/s)
Đáp án B.

Tại P dao động cực tiểu khi \(d_{2}-d_{1}=(2k+1+\frac{\triangle \phi}{\pi})\frac{\lambda}{2}.\)
Tại P dao động cực đại khi \(d_{2}-d_{1}=(k+\frac{\triangle \phi}{2\pi})\lambda.\)
Tại M là vân lồi bậc k và tại N là vân lồi bậc k + 3 =>\(MA-MB=(k+0.5)\lambda=12.25\\ NA-NB=(k+3+0.5)\lambda=33.25\\ \)
\(\Rightarrow 3\lambda=33.25-12.25=21 \Rightarrow \lambda=7mm.\)
Số điểm cực đại giao thoa trên đoạn AB là \(-AB\leq (k+\frac{1}{2})\lambda\leq AB \Rightarrow \frac{-AB}{\lambda}-0.5 \leq k \leq \frac{AB}{\lambda}\)
=> có 14 điểm cực đại giao thoa kể cả A và B.

O u 3 a t M 2a
Điều kiện sóng dừng 2 đầu cố định: \(l=\frac{k\lambda}{2}\Rightarrow\lambda=l=\frac{v}{f}\Rightarrow f=\frac{v}{l}\)(Với k = 2, vì trên hình có 2 bụng).
Thời gian từ \(u=x\rightarrow u=-x\) (liên tiếp): \(5\Delta t-\Delta t=4\Delta t\)
Suy ra thời gian từ vị trí: \(u=x\rightarrow u=0\) là: \(\frac{4\Delta t}{2}=2\Delta t\)
Suy ra thời gian đi từ vị trí: \(u=2a\rightarrow u=0\) (biên về VTCB) là \(\Delta t+2\Delta t=3\Delta t=\frac{T}{4}\)
Chu kì dao động: \(T=4.3\Delta t=12\Delta t\)
Suy ra: \(A_M=x=2a.\frac{\sqrt{3}}{2}=a\sqrt{3}\) (dựa vào hình vẽ, cung \(\Delta t\) ứng với 300).
Dựa vào vòng tròn: \(V_M\) \(_{max}=a\sqrt{3}.\omega=a\sqrt{3}.2\pi f=2\pi\sqrt{3}\frac{va}{l}\)
Đáp án B

Từ đề bài ta suy ra M và N là vị trí có li độ \(\frac{\left|A\right|\sqrt{3}}{2}\)
\(\rightarrow\frac{T}{6}=0,05s\rightarrow T=0,3s\)
Ta có :
\(\upsilon=\frac{\upsilon_{max}}{2}\rightarrow\upsilon_{max}=40\pi\left(cm\text{ / s }\right)\rightarrow A\text{ω }=A.\frac{2\pi}{T}=40\pi\)
→ A = 6cm

Hai nguồn sóng vuông pha, cùng biên độ => \(\triangle \varphi = \frac{\pi}{2}.\)
Biên độ sóng tại M là \( A_M = |2a\cos\pi(\frac{d_2-d_1}{\lambda}-\frac{\triangle\varphi}{2\pi})| = |2a\cos\pi(\frac{(7.25-12.5)\lambda}{\lambda}-\frac{\pi/2}{2\pi})| =|2a.\cos(\frac{-3\pi}{4})|= a\sqrt{2}\)
Đáp án A
Sóng truyền theo chiều dương như hình vẽ nên vị trí của 1 điểm bất kỳ lúc sau sẽ giống với vị trí của đỉnh liền trước phía bên trái .
Suy ra A đi xuống, B đi lên, C đi lên, D đi xuống, E đi lên.