Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Đời sống của thú mỏ vịt : Không có nguy cơ bị đe dọa
Đặc điểm thích nghi với đời sống của Thú mỏ vịt :
- Cơ thể và đuôi của thú mỏ vịt được bao phủ bởi bộ lông dày, màu nâu để giữ con vật được ấm áp.
- Lông không thấm nước, và có kết cấu giống chuột chũi.
- Thú mỏ vịt dùng đuôi nó để dự trữ chất béo (đặc điểm thích nghi này cũng xuất hiện ở quỷ Tasmania).
- Nó có chân màng và một cái mỏ rộng, giống như làm bằng cao su; đặc điểm này gần với vịt hơn bất kỳ động vật có vú nào ngày nay.
- Màng chân lớn hơn ở chân trước và được gập lại khi đi bộ trên đất liền.
Đặc điểm Chứng tỏ thú mỏ vịt là Thú (giống với Thỏ) :
Những đặc điểm chứng tỏ thú mỏ vịt là thú:
- Nuôi con bằng sữa.
- Là động vật có vú.
- Có bộ lông mao bao phủ cơ thể.
Đặc điểm chưa tiến hóa của thú mỏ vịt (giống Bò sát) : Là động vật
có xương sống, thích nghi với đời sống hoàn toàn ở cạn:
- Da khô, có vảy sừng, cổ dài, chi yếu, đầu ngón có vuốt sắc.
- Màng nhĩ nằm trong hốc tai, mắt có mí
- Phổi có nhiều vách ngăn
- Tim 3 ngăn, có vách cơ hụt ở tâm thất (trừ cá sấu), máu đi nuôi cơ thể
vẫn là máu pha, là động vật biến nhiệt.
- Thụ tinh trong, con đực có cơ quan giao phối, con cái đẻ trứng có vỏ
dai hoặc vỏ đá vôi bao bọc, nhiều noãn hoàng

Lời giải:
Bộ phận cơ thê |
Đặc điểm cấu tạo ngoài |
Sự thích nghi với đời sông và tập tính lẩn trôn kẻ thù |
Bộ lông |
Là lông mao dày, xốp |
Giữ nhiệt tốt và giúp thỏ an toàn khi lẩn trốn trong bụi rậm |
- Chi (có vuốt) - Chi trước - Chi sau |
- Ngắn, kém phát triển hơn hai chi sau - Dài khoẻ |
- Đào hang và di chuyển - Bật nhảy được xa giúp chạy nhanh khi bị săn đuổi |
Giác quan - Mũi và lông xúc giác - Tai và vành tai |
- Mũi thính, lông xúc giác có cảm giác và xúc giác nhanh nhạy -Tai thính, vành tai lớn dài cử động được về các phía |
- Thăm dò thức ăn, môi trường, phát hiện kẻ thù -Định hướng âm thanh, phát hiộn kẻ thù sớm |

Em đọc ở bảng trang 118 SGK trong đó các đặc điểm thích nghi với đời sống trên cạn có đặc điểm của các hệ cơ quan: tiêu hóa, bài tiết, hô hấp, tuần hoàn và thần kinh. Còn hệ sinh dục là thích nghi với đời sống ở nước
Những đặc điểm thích nghi với đời sống trên cạn thể hiện ở cấu tạo trong của ếch:
- Bộ xương khung nâng đỡ cơ thể và là nơi bám của cơ giúp cho sự di chuyển của ếch, trong đó phát triển nhất là cơ đùi và cơ bắp chân giúp ếch nhảy và bơi.
- Da ẩm có hệ mao mạch dày đặc dưới da làm nhiệm vụ ho hấp.
- Miệng có lưỡi có hể phóng ra bắt mồi.

thằn lằn:
1) đời sống và nơi sing hoạt:
a. ưa sống ở những nơi khô ráo
2) thời gian hoat động:
d. đi bắt mồi về ban ngày
3) nơi hoạt động:
b. bắt mồi trên cạn
4) tập tính:
c. thích phơi nắng-trú đông trong các hốc đất
Ếch đồng:
1) g. ưa sống ở ngững nơi ẩm ướt bên cạnh các vực nước
2) e. đi bắt mồi vào chập tối hay ban đêm
3) h. bắt mồi bên các bờ vực nước hoặc trong nước
4) i. thích ở những nơi tồi hoặc có bóng râm.Trú đông trong các hốc đất ẩm bên bờ các vực nước hoặc trong bùn
Mình chỉ góp ý theo cách của mình như vậy thôi, còn nếu bạn thấy ko phù hợp thì bn có thể thay đổi nha..

Ghi vào bảng sau những đặc điểm cấu tạo của các hệ tuần hoàn, hô hấp, thần kinh của thỏ ( một đại diện của lớp Thú ) thể hiện sự hoàn thiện so với các lớp Động vật có xương sống.
\(\Rightarrow\)
Các hệ cơ quan | Đặc điểm cấu tạo thể hiện sự hoàn thiện so với các lớp động vật có xương sống đã học |
Hệ tuần hoàn | Tim 4 ngăn , 2 vòng tuần hoàn , máu nuôi cơ thể đỏ tươi |
Hệ hô hấp | Phổi có nhiều túi phổi nhỏ làm tăng diện tích trao đổi khí , có cơ hoành tham gia vào hô hấp |
Hệ thần kinh | Bộ não phát triển , đặc biệt là đại não và tiểu não liên quan đến hoạt động phong phú và phức tạp |
Hãy nêu rõ tác dụng của cơ hoành qua mô hình thí nghiệm ở hình 47.5 SGK
\(\Rightarrow\) Cơ hoành co dãn làm thay đối lồng ngực. Khi cơ hoành co, thể tích lồng ngực lớn, áp suất giám, không khí tràn vào phổi (hít vào). Khi cơ hoành dãn, thể tích lồng ngực giảm, áp suất tăng, không khí từ phổi ra ngoài (thở ra).
Câu 1:
* Đời sống:
Thỏ ăn thực vật theo kiểu gặm nhắm.
Thỏ hoạt động về đêm, có tập tính đào hang lẫn trốn kẻ thù và chạy rất nhanh bằng hai chân sau.
Là động vật hằng nhiệt.
* Sinh sản:
Thụ tinh trong.
Thai phát triển trong tử cung của thỏ mẹ.
Thỏ đẻ con (thai sinh).
Con non yếu, được nuôi bằng sữa mẹ.
Câu 2:
+ Đời sống:
Nơi sống thỏ hoang:
- Trong tự nhiên thỏ hoang sống ở ven rừng, trong các bụi rậm, có tập tính đào hang, ẩn náu trong hang, bụi rậm để lẩn trốn kẻ thù hay chạy rất nhanh bằng cách nhảy hai chân sau khi bị săn đuổi.
Thời gian hoạt động thỏ hoang:
- Thỏ kiếm ăn chủ yếu về buổi chiều hay ban đêm.
Thức ăn thỏ hoang:
- Chúng ăn cỏ, lá bằng cách gặm nhấm (gặm từng mảnh nhỏ).
Động vật thỏ hoang:
- Thỏ là động vật hằng nhiệt.
+ Sinh sản thỏ hoang:
- Thỏ đực có cơ quan giao phối.
- Thỏ mẹ mang thai trong 30 ngày.
- Trước khi đẻ thỏ mẹ dùng miệng nhổ lông ở ngực và xung quanh vú để lót ổ.
- Thỏ con mới để chưa có lông, chưa mở mắt đuợc bú sữa mẹ.
+ Đời sống thằn lằn bóng đuôi dài:
Nơi sống và bắt mồi:
- Sống và bắt mồi ở những nơi khô ráo
Thời gian hoạt động:
-Ban ngày
Tập tính:
- Thường phơi nắng
- Trú đông trong các đất khô ráo
+ Sinh sản thằn lằn bóng đuôi dài:
- Thụ tinh trong
- Sinh ra ít trứng
- Trứng có vỏ dai, nhiều noãn hoàng
Câu 3:
- Bộ lông
Bộ lông mao, dày, xốp
Che chở và giữ nhiệt cho cơ thể.
- Chi (có vuốt)
Chi trước ngắn.
Chi sau dài khỏe.
Dùng để đào hang.
Bật nhảy xa giúp thỏ chạy nhanh khi bị săn đuổi.
- Giác quan
Mũi thính và lông xúc giác nhạy cảm.
Tai rất thính có vành tai lớn, dài cử động được theo các phía.
Phối hợp cùng khứu giác giúp thỏ thăm dò thức ăn hoặc môi trường.
Định hướng âm thanh phát hiện sớm kẻ thù.
Câu 4:
- Thỏ hoang di chuyển nhanh hơn thú ăn thịt nó, nhưng nó không dai sức bằng, nên càng về sau vận tốc di chuyển càng giảm, lúc đó nó phải làm mồi cho thú ăn thịt.
- Tác dụng của cơ hoành: Cơ hoành co giãn làm thay đổi thể tích lồng ngực.
Câu 5:
Thỏ là loài có tập tính kiếm ăn về chiều và đêm. Do vậy người ta phải che bớt ánh áng ở chuồng thỏ để thỏ có thể thoải mái ăn cỏ được mang đến cho, từ đó mới có thể lớn lên và cho năng suất cao.
Câu 6:
- Thai sinh là hiện tượng trong ông dẫn trứng, trứng thụ tinh phát triển thành phôi và một bộ phận là nhau thai, gắn liền với từ cung 1 của mẹ. Nhau thai có vai trò đưa chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ vào phôi qua dây rốn và cũng qua dây rốn và nhau thai, chất bài tiết từ phôi được chuyển sang cơ thể mẹ.
Ưu điểm của sự thai sinh so với sự đẻ trứng và noãn thai sinh là :
- Thai sinh không bị lệ thuộc vào lượng noãn hoàng có trong trứng như các động vật có xương sống đẻ trứng.
- Phôi được phát triển trong bụng mẹ an toàn và điều kiện sống thích hợp cho phát triển.
- Con non được nuôi bằng sữa mẹ, có sự bảo vệ của mẹ trong giai đoạn đầu đời.
- Tỷ lệ sống sót của con non cao hơn.
Câu 7:
Hệ vận động ở con người gồm có hai phần:
- Phần thụ động gồm bộ xương và hệ liên kết các xương (khớp xương), phần vận động gồm có hệ cơ, hoạt động phụ thuộc hoàn toàn vào hệ thần kinh.
- Xương gồm 206 chiếc, dài ngắn khác nhau, hợp lại tạo thành bộ xương nâng đỡ cơ thể, che chở cho các nội quan khỏi những chấn thương lý học.
- Hệ cơ gồm khoảng 600 cơ tạo thành, là những cơ vân (hay cơ xương) bám vào hai đầu xương giúp cho cơ thể cử động.