K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

14 tháng 12 2017

Trong cuộc sống xã hội con người luôn luôn phải giao tiếp ứng xử. Vì vậy, ta cần phải cẩn trọng trong từng lời ăn, tiéng nói. Để nhắc nhở con cháu về cách đối nhân xử thế ông cha ta đã dạy con cháu bằng câu ca dao:

Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau​

Vậy câu ca dao trên có nghĩa là gì ? Câu ca dao trên là một lời giáo huấn vô cùng sâu sắc nhắc nhở con cháu khi giao tiếp cần dùng những lời lẽ lịch sự, tế nhị, ôn hòa để cho người nghe dễ tiếp nhân, dễ cảm thông.
Thế thì tại sao khi giao tiếp ta phải dùng lời lẽ ôn hòa lịch sự? Trong đời sống ta ko thể tồn tại một cách lẽ loi, đơn độc mà phải tập hợp thành cộng đồng, ở đó, chúng ta có những mối wan hệ khác nhau mà lời nói là công cụ giúp ta trao đổi, giao tiếp ứng xử với nhau. Hơn nưã lời nói là một trong những phương tiện để đánh giá phẩm chất của con người. Chẳng hạn như:Trong một lớp học àm lớp trưởng là người ôn hòa, lịch sự thì nói gì ai cũng nghe theo; một ông gám đốc dùng lời lẽ ôn hòa, lịch sự với nhân viên thì nhân viên sẽ phục tùng 
Làm thế nào để thực hiên lời dạy trên? Trong giao tiép chúng ta cần phải ăn nói lịch sự, từ tốn, lời nói phải có đầu, có duôi. Trong nhìu trường hợp mà người ta dùng cách giao tiếp khác nhau. Tuy nhiên ko phải "cho vừa lòng nhau" mà ta dùng cách ăn nói xu nịnh. Cách sử sự như vậy ko tốt, cần phải tránh
Câu ca dao là một bí quyết giúp ta thành công trong đời, là một lời giáo huấn về cách đối nhân xử thế. Đây cũng là 1 pài hox cho kon người để rèn luyện, tu dưỡng đạo đức cho kon người. Pản thân em láh cần học tập cách ăn nói lịch sự, lễ pháp để xúng đáng là "kon ngoan trò giỏi"

14 tháng 12 2017

Ngôn ngữ hay nói cách khác là lời nói là một trong nhiều tiêu chí để đánh giá con người và qua lời nói ta có thể thể hiện thái độ tình cảm với mọi người. Vì vậy cần có những lời nói đúng chừng mực và phải suy nghĩ thật kĩ trước khi nói. Đó chính là nội dung của câu tục ngữ: “Lời nói chẳng mất tiền mua/ Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”.

Chắc hẳn chúng ta đã từng nghe câu: “Chim khôn kêu tiếng rảnh rang/ Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe”. Đúng như vậy, qua lời nói ta có thể đánh giá được phần nào tính cách, hay trình độ văn hóa của người nói. Câu tục ngữ: “Lời nói chẳng mất tiền mua/ Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau” đã nêu lên một bài học kinh nghiệm cho con người ta, cần nói ra những lời hay ý đẹp, và phải suy nghĩ thật kĩ trước khi nói. Có như vậy thì người nghe mới cảm thấy hài lòng.

Lời nói ra của bản thân mình, do mình phát ra chứ ta không phải dùng tiền bạc để mua bất cứ của ai, vì vậy mới nói “lời nói chẳng mất tiền mua”, dẫu rằng như vậy nhưng mỗi khi lời nói được phát ra thì lại là vô giá, như câu ví “lời nói gói vàng” là như vậy. Ông cha ta đã có câu: “phải uốn lưỡi bẩy lần trước khi nói” cũng là để làm rõ hơn về giá tri của lời nói. Cho dù một ai có mắc lỗi đi chăng nữa nhưng thay vì chửi bới, dùng những lời lẽ thô tục để nói họ thì hay giữ thái độ bình tĩnh và ôn tồn nhẹ nhàng nói với họ, như vậy vấn đề sẽ dễ dàng giải quyết hơn. Nhưng “lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau” ở đây cũng không có nghĩa là phải nói dối, che giấu sự thật để người nghe được vừa lòng, đó không phải là “lựa lời” mà là “nói dối”, điều này không được mọi người ủng hộ. Thay vì nói dối thì hãy nói đúng sự thật nhưng với một thái độ chân thành nhất, đây cũng là một cách “lựa lời”.

Câu tục ngữ đưa ra một bài học, một cách sống nghe có vẻ dễ dàng, tuy vậy nhưng vẫn còn rất nhiều người không thực hiện được. Những người này vẫn có những lời lẽ thiếu suy nghĩ, thậm chí xúc phạm đến người khác. Ta luôn nhớ mãi hai câu thơ của Tố Hữu: “Còn gì đẹp hơn đời như thế/ Người với người sống để yêu nhau”. Vậy thì có lý do gì mà chúng ta không dành những lời nói tốt đẹp cho nhau để xây dựng những mối quan hệ tốt đẹp, và cuộc sống thêm ý nghĩa.

Câu tục ngữ nào cũng truyền đạt cho ta một bài học quý giá và câu tục ngữ này cũng vậy, bài học về cách sử dụng lời nói trong đời sống hàng ngày là một bài học rất thiết thực và ý nghĩa

12 tháng 3 2022

ý nghĩa là chúng ta trong khi giao tiếp với nhau phải lịch sự,hòa nhã làm sao cho đối phương cảm thấy không bị xúc phạm,và để không mất lòng của đối phương,phải chọn lựa những lời nói cho nhẹ nhàng đễ nghe làm cho người ta yêu mến bạn hơn

Theo em hiểu thì

- Muốn nhắc nhở mọi người rằng khi nói phải  iết suy nghĩ, chứ thẳng thắn quá có khi mất lòng nhau, làm nhau buồn

=> Nói chuyện phải nghĩ đến người kia, ko nên xúc phạm nhau, nói năng linh rptinh, bậy bạ

3 tháng 3 2021

chuẩn không cần chỉnh quá suất sắc

3 tháng 3 2021

amazing!good joip

22 tháng 12 2023

- Câu nói của con chim lớn: “Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng!” là câu có vần, dễ thuộc, dễ nhớ. 

- Ngày nay, câu “ăn một quả, trả cục vàng” hay “ăn khế, trả vàng” cũng thường được nhân dân dùng để chỉ một việc làm được trả công hậu hĩnh, có kết quả tốt đẹp. 

18 tháng 1 2023

Câu nói tục ngữ, ca dao, lời có vần dễ thuộc, dễ nhớ trong truyện này là câu nói của con chim lớn: "Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng!". 

Câu này thường được bắt gặp dạng rút gọn hơn khi người ta truyền miệng nói với nhau, đặt tên cho truyện,.. là "Ăn khế, trả vàng". Điều này thực chất là đang khuyên dạy con người hãy làm việc tốt rồi điều tốt cũng đến vời mình đồng thời khuyên con người sống phải có lòng biết ơn. 

#POPPOP

19 tháng 10 2016

A

     1.  Ách giữa đàng, quàng vào cổ: Tự ý mình, liên lụy vào việc người khác.

2.    Ai ăn mặn, nấy khát nước: Ai làm quấy, làm ác thì sẽ chịu hậu quả.

3.    Ai chê đám cưới, ai cười đám ma: Nhà có việc thì tùy sức mà làm, sợ gì thiên hạ dòm ngó cười chê.

4.    Ai đội mũ lệch, xấu mặt người ấy: Ai làm quấy thì thiên hạ cười chê họ, mình không hơi sức đâu mà lo bao đồng.

5.    Ai giầu ba họ, ai khó ba đời: giầu nghèo đều có lúc, giầu không nên ỷ của, nghèo không nên thối chí.

---

6.    Ăn bánh vẽ: bị gạt bằng những lời hứa suông.

7.    Ăn một bát cháo chạy ba quãng đồng: ăn ít, phải làm nhiều, không đáng công.

8.    Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt: điều xấu sẽ thành thói quen xấu

9.    Ăn cây nào, rào cây nấy: chịu ơn ai, phải giữ gìn, bênh vực người ấy.

10.Ăn có chỗ, đỗ có nơi: phải có thứ tự, ngăn nắp, đừng bừa bãi, cẩu thả.

---

11.Ăn có mời, làm có khiến: phải theo kỉ luật, đợi lệnh trên khi vào nơi lạ/ (Thấy cơm thì ăn, thấy việc thì làm, là khi ở chỗ quen).

12.Ăn có nhai, nói có nghĩ: trước khi nói điều chi, phải suy nghĩ kĩ như ăn phải nhai.

13.Ăn có thời, chơi có giờ: sống phải có giờ giấc, không nên làm theo hứng.

14.Ăn trông nồi, ngồi trông hướng: nên thận trọng, tránh lỗi lầm về tư cách

15.Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau:  người ích kỉ, trước lợi ích thì sốt sắng dành phần, trước khó khăn thì giả vờ để tránh.

---

16.Ăn cơm nhà nọ, kháo cà nhà kia: nói xấu người kia để người này cho mình hưởng lợi hơn.

17.Ăn cơm với bò thì lo ngay ngáy, ăn cơm với cáy thì ngáy o o: giầu có chưa chắc đã được an bình, vô tư hơn người nghèo.

18.Ăn cướp cơm chim: cậy quyền ăn chận, ăn bớt tiền bạc của người nghèo.

19.Ăn cháo đá bát: người vô ơn, chịu ơn người ta rồi nói xấu người ta. Hưởng xong rồi phá cho hư, không để người khác hưởng.

20.Ăn chắc mặc dày: thành thật, không môi mép, không đưa đẩy.

---

21.Ăn cho đều, tiêu cho sòng: nên xử công bằng, đứng đắn trong việc chi tiêu chung.

22.Ăn để sống, không sống để ăn: ăn uống để có sức khỏe mà làm việc, đừng tham ăn uống mà bị chê.

23.Ăn kĩ làm dối: chê người ăn thì không bỏ sót, nhưng làm thì giả dối cho qua lần.

24.Ăn kĩ no lâu, cầy sâu tốt lúa: kinh nghiệm, ăn uống, làm việc gì cũng nên làm kĩ càng, hiệu quả sẽ tốt hơn.

25.Ăn không, nói có: người đặt điều, đưa điều vu oan là người xấu.

--

26.Ăn không, ngồi rồi: người không lao động, làm việc, nhàn rỗi, không tốt.

27.Ăn lắm thì hết miếng ngon, nói lắm thì hết lời khôn hóa rồ: không nên nói nhiều, kẻo nói lỡ lời (đa ngôn, đa quá).

28.Ăn lúc đói, nói lúc say: khi say rượu thường nói những lời dại dột, khó nghe.

29.Ăn mày đòi xôi gấc: nghèo mà ham của sang trọng, không xứng.

30.Ăn mặn nói ngay, còn hơn ăn chay nói dối: không đi tu chùa mà ở thật thà, còn hơn đi tu mà gian dối.

---

31.Ăn một miếng, tiếng để đời: hưởng của bất chính, dù ít, cũng mang tiếng xấu lâu dài.

32.Ăn no ngủ kĩ, chẳng nghĩ điều gì: người không biết lo xa, được sung sướng, đầy đủ, không biết nghĩ đến tương lai.

33.Ăn ngay nói thật, mọi tật mọi lành: khuyên sống ngay thật, đứng đắn thì lòng không phải thắc mắc lo ngại.

34.Ăn ốc nói mò: người gặp gì nói nấy, không có chi mới lạ, không có sáng kiến, suy đoán dông dài.

35.Ăn vóc, học hay: đã biết ăn ngon, phải biết học giỏi, học chăm.

36.Ăn xổi ở thì: tạm bợ, không chắc chắn, không lâu dài, không tình nghĩa.

 

B

37. Ba mặt một lời: chuyện xảy ra nhiều người đã nghe, đã thấy, không thể nghi ngờ, chối cãi.

38. Bán anh em xa, mua láng diềng gần: nên quí người thân cận.

39. Bán quạt mùa Đông, mua bông mùa hè: làm chuyện không hợp thời, chỉ rước lấy thất bại, bị chê cười.

---

40. Bắt cá hai tay: làm hai việc một lúc, lắm khi hỏng cả hai.

41. Bắt người có tóc, ai bắt kẻ trọc đầu: cư xử khôn khéo mới có lợi

42. Bé không vin, cả gãy cành: dạy trẻ phải bắt đầu từ nhỏ. Không dạy con khi nó còn trẻ, người còn lạ việc, lớn lên, quen thói, không dạy được nữa, không nghe nữa.

43. Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe: việc gì biết rành sẽ nói, bằng không thì nên nghe để học thêm.

44. Bỏ thương, vương tội: bứt rời ra thì không nỡ, mang theo thì khó khăn.

45. Bóc ngắn cắn dài: kiếm được ít tiền mà xài nhiều, không khôn.

---

46. Bói ra ma, quét nhà ra rác: bới móc chuyện người.

47. Bốc lửa bỏ bàn tay: tự mình làm nguy cho mình, chuyện hoãn làm ra gấp.

48. Bới bèo ra bọ: cố làm ra chuyện, dù chẳng có gì.

49. Bới lông tìm vết: cố gây chuyện.

50. Bớt thù thêm bạn:  kéo kẻ thù về phía mình, nhờ tha thứ, cư xử tốt.

51. Bụt trên tòa, gà nào mổ mắt: nếu kẻ lớn có tư cách lớn, kẻ dưới không dám khinh nhờn.

52. Buôn thần bán thánh: kẻ xấu, dựa vào chùa miếu, lấy danh nghĩa thần thánh Phật Trời, lợi dụng lòng mê tín của người ta mà làm tiền.

 

C

53. Cà kê dê ngỗng: nói lôi thôi lượt thượt hết chuyện này tới chuyện khác.

54. Cá không ăn muối cá ươn, con cãi cha mẹ trăm đường con hư: con cái cãi lời cha mẹ, phần nhiều đều hư, hơn nữa, theo đạo hiếu, đó là tội bất hiếu thứ nhất trong 3 tội bất hiếu.

Thời nay, nhất là ở nước văn minh, cần xét lại câu này. Nói chung, khi gặp điều không đúng, không vừa ý, con cái không nên cãi, nhưng nên nói lại tử tế, bình tĩnh, kính trọng.

55. Cá lớn nuốt cá bé: thói đời, thường mạnh hiếp yếu, cần giáo dục đạo làm người để bớt cái luật cạnh tranh ấy, để đời sống trường tồn, tốt đẹp.

 

56. Cả vú lấp miệng em:  ỷ lớn, nhiều lời, không cho đối phương lên tiếng.

57. Cách mặt xa lòng:  khi xa nhau thì quên mất tình nghĩa đã có.

58. Cái áo không làm nên thầy tu:  dáng bên ngoài không đủ nhận định giá trị con người.

59. Cái gì làm được hôm nay, đừng để đến ngày mai:  không nên chần chừ mà hỏng việc.

60. Cái gương tày liếp:  chuyện xấu to lớn đáng để làm gương cho người đời sau xem đó mà tránh

 

61. Cái khó bó cái khôn:  vì nghèo mà dù khôn ngoan, có nhiều sáng kiến hay tài nghề cũng không thi thố được

62. Cái miệng hại cái thân:  nói nhiều, khoe khoang tài hay sức giỏi, chỉ tổ làm hại thân mình

63. Cái nết đánh chết cái đẹp:  đàn bà có nết được quí trọng hơn xinh đẹp (vợ Hứa Doãn là Nguyễn thị nhan sắc rất kém. Khi làm lễ cưới xong, Hứa Doãn trông thấy vợ xấu muốn lập tức đi thẳng, bèn hỏi Nguyễn thị rằng:

-Đàn bà có tứ đức, nàng được mấy đức?

-Thiếp đây chỉ kém có "Dung" mà thôi. Kẻ sĩ có bách (100) hạnh, dám hỏi chàng được mấy hạnh?

-Ta đây có cả bách hạnh.

-Bách hạnh thì "đức" đứng đầu, chàng là người háo sắc, không háo đức, sao dám bảo là có đủ bách hạnh?

Hứa Doãn có sắc thẹn. Từ bấy giờ, vợ chồng yêu mến, kính trọng nhau suốt đời. (Cổ học Tinh hoa) 

64. Càng cao danh vọng, càng dày gian nan:  lắm khi vì danh vọng, địa vị cao mà hại đến thân

65. Cao chê ngỏng, thấp chê lùn, béo chê béo trục béo tròn, gầy chê xương sống xương sườn phơi ra:  cư xử thế nào cũng không vừa ý người khó tính

 

66. Cao không tới, thấp không thông:  kén chọn khó khăn, không vừa, không xứng

67. Có công mài sắt có ngày nên kim:  cố gắng thì việc khó thế nào cũng phải xong

68. Có cứng mới đứng đầu gió:  phải tài giỏi mới gánh nổi việc khó

69. Có chí làm quan, có gan làm giầu:  có quyết tâm gan dạ, gặp nguy hiểm khó khăn không chùn, sẽ làm nên sự nghiệp

70. Có đi có lại mới toại lòng nhau:  hưởng của người cần đền đáp cho cân

 

71. Có gan ăn cắp, có gan chịu đòn:  làm điều sai quấy phải chịu hậu quả, không nên trốn tránh

72. Có hoa hường nào không có gai:  gái đẹp nào cũng có mầm mống tai hại cho đàn ông

73. ...

19 tháng 10 2016

+Ta không được chọn nơi mình sinh ra. Nhưng ta được chọn cách mình sẽ sống.
 

+Không có hoàn cảnh nào tuyệt vọng, chỉ có người tuyệt vọng vì hoàn cảnh.
 

+Hãy sống là chính mình, bình thường nhưng không tầm thường.
 

+Bạn sinh ra là một nguyên bản. Đừng chết đi như một bản sao
 

+Cuộc sống không tặng cho ta thứ gì cả. Những gì cuộc sống đem lại cho ta đều đã được ghi giá một các kín đáo.

+Nơi lạnh nhất không phải là Bắc cực mà là nơi không có tình người.
 

+Càng trưởng thành, bạn sẽ nhận ra rằng tranh luận đúng sai hơn thua với người khác đôi khi không còn quan trọng nữa. Quan trọng hơn cả là chỉ muốn bình yên.

 

9 tháng 10 2018

  1,  Ăn quả nhớ kẻ trồng cây 

 Có danh có vọng nhớ thầy khi xưa

2,    Tầm sư học đạo

3,    Ở đây gần bạn, gần thầy.

  Có công mài sắc có ngày nên kim

4,    Uống nước nhớ nguồn.

5,    Tiên học lễ hậu học văn

6,     Yêu trẻ, trẻ đến nhà

  Kính già, già để tuổi cho.

7,    Công cha như núi thái sơn

  Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra

    Một lòng thờ mẹ kính cha

  Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.

học tốt

9 tháng 10 2018

Muốn sang thì bắc cầu kiều
Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy




2.

Tôn sư trọng đạo





3.

Nhất tự vi sư, bán tự vi sư




4.

Trọng thầy mới được làm thầy




5.

Cơm cha, áo mẹ, chữ thầy
Gắng công mà học có ngày thành danh



6.

Ở đây gần bạn, gần thầy
Có công mài sắt có ngày nên kim



7.

Tầm sư học đạo




8.

Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Có danh có vọng nhớ thầy khi xưa




9.

Con hơn cha là nhà có phúc
Trò hơn thầy là đất nước yên vui




10.

Con ơi ghi nhớ lời này
Công cha, nghĩa mẹ, công thầy chớ quên




11.

Uống nước nhớ nguồn




12.

Đi thưa về trình





13.

Gọi dạ, bảo vâng



14.

Tiên học lễ hậu học học văn




15.

Lời chào cao hơn mâm cổ.




16.

Yêu trẻ trẻ đến nhà
Kính già già để tuổi cho.





17.

Mấy ai là kẻ không thầy
Thế gian thường nói không thầy sao nên





18.

Gươm vàng rớt xuống hồ Tây
Công cha cũng trọng, nghĩa thầy cũng sâu




19.

Dốt kia thì phải cậy thầy
Vụng kia cậy thợ thì mày làm nên





20.

Bẻ lau làm viết chép văn
Âu Dương có mẹ dạy răn như thầy

Chọn đáp án đúng nhất cho những câu hỏi sau: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu: CÂU CHUYỆN ỐC SÊN Ốc sên con ngày nọ hỏi mẹ: "Mẹ ơi! Tại sao chúng ta từ khi sinh ra phải đeo cái bình vừa nặng vừa cứng trên lưng như thế? Thật mệt chết đi được!" "Vì cơ thể chúng ta không có xương để chống đỡ, chỉ có thể bò, mà bò cũng không nhanh" - Ốc sên mẹ nói. "Chị sâu róm không có...
Đọc tiếp
Chọn đáp án đúng nhất cho những câu hỏi sau: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu: CÂU CHUYỆN ỐC SÊN Ốc sên con ngày nọ hỏi mẹ: "Mẹ ơi! Tại sao chúng ta từ khi sinh ra phải đeo cái bình vừa nặng vừa cứng trên lưng như thế? Thật mệt chết đi được!" "Vì cơ thể chúng ta không có xương để chống đỡ, chỉ có thể bò, mà bò cũng không nhanh" - Ốc sên mẹ nói. "Chị sâu róm không có xương cũng bò chẳng nhanh, tại sao chị ấy không đeo cái bình vừa nặng vừa cứng đó?" "Vì chị sâu róm sẽ biến thành bướm, bầu trời sẽ bảo vệ chị ấy". "Nhưng em giun đất cũng không có xương, cũng bò chẳng nhanh, cũng không biến hoá được, tại sao em ấy không đeo cái bình vừa nặng vừa cứng đó?" "Vì em giun đất sẽ chui xuống đất, lòng đất sẽ bảo vệ em ấy". Ốc sên con bật khóc, nói: "Chúng ta thật đáng thương, bầu trời không bảo vệ chúng ta, lòng đất cũng chẳng che chở chúng ta". "Vì vậy mà chúng ta có cái bình!" - Ốc sên mẹ an ủi con - "Chúng ta không dựa vào trời, cũng chẳng dựa vào đất, chúng ta dựa vào chính bản thân chúng ta". (Theo Quà tặng cuộc sống, NXB Thanh niên, 2009) Câu 1. Câu chuyện trên có những nhân vật chính nào? A. Ốc sên con và ốc sên mẹ B. Ốc sên con và giun đất C. Ốc sên mẹ và chị sâu róm D. Chị sâu róm và giun đất Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? A. Tự sự B. Miêu tả C. Biểu cảm D. Tự sự kết hợp miêu tả Câu 3. Từ nào trong câu: “Chúng ta thật đáng thương, bầu trời không bảo vệ chúng ta, lòng đất cũng chẳng che chở chúng ta.” là không từ ghép? A. Bầu trời B. Lòng đất C. Bảo vệ D. Che chở Câu 4. Từ nào trong câu: “Vì vậy mà chúng ta có cái bình!” là động từ A. Chúng ta B. Có C. Cái D. Bình Câu 5. Văn bản trên được kể theo ngôi thứ mấy? A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai C. Ngôi thứ ba D. Ngôi thứ tư Câu 6. Biện pháp tu từ cơ bản được sử dụng trong văn bản trên là gì? A. So sánh B. Ẩn dụ C. Nhân hóa D. Điệp ngữ Câu 7. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản trên? A. Làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự vật. B. Nhấn mạnh vào sự vật được nói đến. C. Làm cho sự vật được đầy đủ, trọn vẹn hơn. D. Làm cho sự vật sinh động, trở nên gần gũi với con người hơn. Câu 8. Em hãy chỉ ra tác dụng của các dấu ngoặc kép được sử dụng trong văn bản? A. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật B. Chỉ lời nói được hiểu theo nghĩa đặc biệt C. Trích dẫn lời của tờ báo D. Đánh dấu lời nói gián tiếp của nhân vật Câu 9. Vì sao Ốc sên con lại bật khóc và cảm thấy mình đáng thương? A. Vì Óc sên không được chui vào lòng đất. B. Vì Ốc sên con sắp phải xa mẹ. C. Vì không được bầu trời bảo vệ như chị sâu, không được lòng đất che chở như em giun đất mà phải luôn tự mình đeo chiếc bình vừa nặng vừa cứng trên lưng. D. Vì Ốc sên không được hóa thành bướm bay lên bầu trời. Câu 10. Cụm từ nào dưới đây là cụm danh từ? A. Cái bình vừa nặng vừa cứng B. Chui xuống đất C. Dựa vào chính bản thân chúng ta D. Có cái bình II. Tự luận Câu 1. Em có đồng ý với lời động viên an ủi của Ốc sên mẹ không? Vì sao? Câu 2. Xác định một cụm danh từ trong văn bản trên và phân tích cấu tạo Câu 3. Bức thông điệp mà câu chuyện muốn gửi đến mỗi chúng ta là gì?
1
10 tháng 12 2021

Viết tách ra hộ cái

29 tháng 11 2021

của nhân dân truyền miệng từ đời này sang đời khác => ND sáng tác

29 tháng 11 2021

Tục ngữ thường do nhân dân sáng tác

Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúnga.Từ ghép nào có chí mang nghĩa “Bền bỉ theo một mục đích tốt đẹp”?A. chí phảiB. quyết chíC. chí líD. chí khíb. Thành ngữ, tục ngữ nào nói về ý chí con người?A. Chớ thấy sóng cả mà ngả tay chèoB. Thương người như thể thương thânC. Người ta là hoa đấtD. Lá lành đùm lá ráchc. Có mấy câu kể “Ai là gì?” dùng để giới thiệu trong...
Đọc tiếp

Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng

a.Từ ghép nào có chí mang nghĩa “Bền bỉ theo một mục đích tốt đẹp”?

A. chí phải

B. quyết chí

C. chí lí

D. chí khí

b. Thành ngữ, tục ngữ nào nói về ý chí con người?

A. Chớ thấy sóng cả mà ngả tay chèo

B. Thương người như thể thương thân

C. Người ta là hoa đất

D. Lá lành đùm lá rách

c. Có mấy câu kể “Ai là gì?” dùng để giới thiệu trong đoạn văn sau đây?

Hôm ấy, cô giáo dẫn một bạn gái vào lớp và nói với chúng tôi: “Đây là Diệu Chi, bạn mới của lớp ta. Bạn Diệu Chi là học sinh cũ của trường Tiểu học Thành Công. Bạn ấy là một hoạ sĩ nhỏ”. Các em hãy làm quen với nhau đi.

A. 1 câu

B. 2 câu

C. 3 câu

D. 4 câu

d. Có bao nhiêu động từ trong đoạn văn sau?

Tôi loay hoay mất một lúc, rồi cầm bút và bắt đầu viết: “Em đã nhiều lần giúp đỡ mẹ. Em quét nhà và rửa bát đĩa. Đôi khi em giặt khăn mùi soa”. 

A. 5 động từ. Đó là:........................................................................................................

B. 6 động từ. Đó là:........................................................................................................

C. 7 động từ. Đó là:........................................................................................................

D. 8 động từ. Đó là:........................................................................................................

e.Cách viết nào dưới đây đúng quy tắc viết tên người nước ngoài?

A. mát–Téc–Lích.

C.  Mát Téc Líc

B. Mát–Téc–Lích.

D. Mát–téc–lích.

g. Dòng nào nêu tác dụng của dấu ngoặc kép trong ví dụ sau?

Một buổi chiều, ông nói với mẹ An-đrây-ca: “Bố khó thở lắm!”. Mẹ liền bảo An-đrây-ca đi mua thuốc.

A. Dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật.

B. Dùng để đánh dấu những từ ngữ dùng với ý nghĩa đặc biệt.

C. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của nhân vật

D. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng trước.

h.Dòng nào dưới đây nêu tác dụng của các từ “ đã, sắp, đang” trong đoạn thơ sau?

Sao cháu không về với bà

Chào mào sắp hót vườn na mỗi chiều

Sốt ruột, bà nghe chim kêu

Tiếng chim rơi với rất nhiều hạt na

Hết hè cháu vẫn đang xa

Chào mào vẫn hót. Mùa hoa đã tàn

A. Bổ sung ý nghĩa thời gian cho danh từ đứng trước nó.

B. Bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ đứng ngay trước nó.

C. Bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ đứng ngay sau nó.

D. Bổ sung ý nghĩa thời gian cho danh từ đứng ngay sau nó

i*. Có bao nhiêu tính từ trong đoạn văn sau?

Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vòm trời sạch bóng. Màu mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng phớt xanh như màu men sứ. Đằng đông, phía trên dãy đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không cho thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn năm mảng mây hồng to tướng, lại điểm xuyết  thêm ít nét may mỡ gà vút dài, thanh mảnh.

A. 9 tính từ.

B. 11 tính từ.

C. 13 tính từ.

D. 15 tính từ

k. Thứ tự nào chỉ mức độ giảm dần của màu đỏ?

A. Đỏ hơn -> đỏ -> đỏ nhất -> đỏ như son -> đỏ hơn son.

B. Đỏ -> đỏ hơn -> đỏ nhất -> đỏ như son -> đỏ hơn son.

C. Đỏ -> đỏ nhất -> đỏ hơn -> đỏ như son -> đỏ hơn son.

D. Đỏ nhất -> đỏ hơn son -> đỏ hơn -> đỏ như son -> đỏ.

l. Dòng nào dưới đây gồm toàn các từ láy?

A. Bằng bằng, mới mẻ, đầy đủ, êm ả.

B. Bằng bằng, cũ kĩ, đầy đủ, êm ái. 

C. Bằng phẳng, mới mẻ, đầy đặn, êm ấm.

D. Bằng bằng, mơi mới, đầy đặn, êm đềm.

21
26 tháng 2 2022

giáo viên mà :V

26 tháng 2 2022

giáo viên :v