
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.



@ Kẻ Mạo Danh, sao câu hỏi của bạn và Hs trường THCS Nguyễn Lương Bằng giống nhau vậy nhỉ? Mình không biết trả lời bài của ai.


(1)Từ Tôi trỏ con cò-->> Nhờ câu trước đó.
-Tôi 1: Phụ ngữ của động từ(vớt)
-Tôi 2: làm chủ ngữ.
(2) Tôi: trỏ Thành(atrai Thủy)--->> Nhờ nội dung đoạn văn
-tôi 1: Phụ ngữ cho danh từ mẹ(mẹ tôi)
-tôi 2: Phụ ngữ cho danh từ cánh tay
-tôi 3: Là chủ ngữ
(3) Ấy: Trỏ tài năng của quan tướng cưỡi ngựa một mình chẳng phải vịn vai---> Nhờ câu trước đó.
(4) Thế: Trỏ sự việc mẹ yêu cầu 2ae chia đồ--> Nhờ câu trước đó.
(5,6) Ai, sao dùng để hỏi.
Tôi, ấy, sao, thế, ai--> là đại từ.

năm mới vv, ngày càng xik gái/xik trai, hc zỏi, thật nhìu may mắn =)))

Nữ: Song Thư, Khởi My, Đông Nhi,....
Nam: Noo Phước Thịnh, Issac,....

* Những điều em nắm được về đặc điểm văn bản thông tin qua bài học này:
- Mục đích viết: Nhằm truyền đạt thông tin, kiến thức
- Hình thức văn bản: Thông báo, chỉ dẫn, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, văn bản hành chính, bản tin, …
- Cách triển khai nội dung:
+ Thông tin có thể được tổ chức theo một trong các cách cấu trúc như: nguyên nhân - kết quả; trật tự thời gian; so sánh và phân loại; vấn đề và giải pháp…
- Tính xác thực của vấn đề được nói tới:
+ Loại văn bản này thường trình bày một cách khách quan, trung thực, không có yếu tố hư cấu, tưởng tượng.
- Đặc điểm nguồn tài liệu:
+ Trong văn bản thông tin, người viết thường sử dụng những cách thức hoặc phương tiện để hỗ trợ người đọc tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả.
+ Ví dụ: Một bảng chú thích, một dòng in đậm, in nghiêng, những nét gạch chân, những dấu sao, dấu hoa thị hoặc những hình ảnh minh họa đều có thể giúp người đọc dễ dàng hơn trong việc xác định vị trí và mối quan hệ của các thông tin để hiểu nội dung văn bản.
Những điều em nắm được về đặc điểm văn bản thông tin qua bài học này: - Mục đích viết: Nhằm truyền đạt thông tin, kiến thức - Hình thức văn bản: Thông báo, chỉ dẫn, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, văn bản hành chính, bản tin, … - Cách triển khai nội dung: + Thông tin có thể được tổ chức theo một trong các cách cấu trúc như: nguyên nhân - kết quả; trật tự thời gian; so sánh và phân loại; vấn đề và giải pháp… - Tính xác thực của vấn đề được nói tới: + Loại văn bản này thường trình bày một cách khách quan, trung thực, không có yếu tố hư cấu, tưởng tượng. - Đặc điểm nguồn tài liệu: + Trong văn bản thông tin, người viết thường sử dụng những cách thức hoặc phương tiện để hỗ trợ người đọc tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả. + Ví dụ: Một bảng chú thích, một dòng in đậm, in nghiêng, những nét gạch chân, những dấu sao, dấu hoa thị hoặc những hình ảnh minh họa đều có thể giúp người đọc dễ dàng hơn trong việc xác định vị trí và mối quan hệ của các thông tin để hiểu nội dung văn bản.
Cho xin một like

Con người, đặt bản thân là trung tâm, luôn có rất nhiều mối quan hệ xoay quanh. Có những người, những mỗi quan hệ chỉ thoáng qua nhưng cũng có những người hay những mối quan hệ bằng một cách nào đó luôn gắn bó với ta, đi theo ta trong suốt cuộc đời. Tình bạn là một mối quan hệ như vậy.
Trong cuộc đời mình, ai cũng có ít nhất là một vài người bạn. Tình bạn không đến từ một người, nó là sự sẻ chia, thông cảm, là sự thấu hiểu về nhau giữa hai người. Một tình bạn đẹp phải xuất phát từ sự chân thành, trong sáng, vô tư và tin tưởng. Những điều này tưởng như đơn giản nhưng đó lại là điều kiện tiên quyết để khởi đầu một tình bạn đẹp. Con người luôn sợ cô đơn, luôn muốn có người đáng tin tưởng để có thể sẻ chia, tâm sự nhưng cũng luôn dè chừng, cảnh giác với những người muốn chạm vào cảm xúc của họ. Cũng phải thôi, thật tồi tệ nếu một người bạn coi là bạn, lắng nghe những điều họ sẻ chia biết đâu sau đó lại đem những câu chuyện của bạn ra làm trò đùa. Tình bạn cũng không thể bền vững nếu không trong sáng, có mục đích hay để lợi dụng lẫn nhau. Chúng ta không thể gọi một người là bạn mà luôn phải đề phòng họ.
Để hai người khác nhau trở thành bạn của nhau cần rất lớn sự thấu hiểu. Bởi mỗi người sẽ có một tính cách khác nhau. Dẫu có thể có nét tương đồng nhưng điểm khác nhau sẽ vẫn rất lớn. Sự thấu hiểu đối với nhau không dễ dàng có được, nó cần phải có thời gian để vun đắp, có khó khăn hoạn nạn để thử thách và trưởng thành. Phải có sự sẻ chia, thông cảm và giúp đỡ lẫn nhau giữa hai người bạn mới có thể khiến họ hiểu nhau hơn. Mặt khác, con người không hoàn hảo, luôn có những thói quen xấu bên cạnh những cái tốt. Muốn tình bạn được bền lâu, ta không được bao che dung túng trước những thói quen xấu này.
Rất khó để có được một tình bạn nhưng một tình bạn đẹp sẽ khiến cuộc sống của ta thi vị hơn rất nhiều. Thật bình yên khi gặp khó khăn mà luôn có người sẵn sàng đưa tay giúp đỡ hay khi có tâm sự có người yên lặng ngồi bên lắng nghe. Cũng thật hạnh phúc khi có tin tưởng chia sẻ với ta những điều giản dị. Và thật ấm áp khi có người luôn nhớ những thói quen nhỏ nhặt của ta để khi ta đi đâu, làm gì họ sẽ lại quan tâm, nhắc nhở. Nếu tìm được một người bạn như thế bạn sẽ cảm thấy hạnh phúc và đầy đủ vì bạn sẽ không phải lo âu hay đối mặt với những nỗi cô đơn hay sợ hãi trước cuộc sống tẻ nhạt.
Tình bạn là một món quà thiêng liêng và cao quý mà chúng ta cần trân trọng. Phải có tình bạn thì cuộc sống của chúng ta mới thật sự có ý nghĩa. Coi trọng tình bạn, nó sẽ đơm hoa kết trái và nảy nở mãi mãi không tàn lụi, là một vi thuốc tinh thần giúp ta luôn vững vàng trong cuộc sống hay khi đối mặt với khó khăn thử thách.
Câu 1. Nêu đề tài và chủ đề của bài thơ. Đề tài: Bài thơ viết về hình ảnh ông đồ - biểu tượng cho những giá trị văn hóa truyền thống, cụ thể là nghệ thuật thư pháp, và sự tàn phai của những giá trị đó theo thời gian. Chủ đề: Bài thơ thể hiện sự tiếc nuối và xót xa trước sự lụi tàn của văn hóa truyền thống khi con người dần thờ ơ, quên lãng.
Câu 2. Chỉ ra biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ 2 và thứ 3. Nêu tác dụng. Khổ 2: Biện pháp tu từ: Nhân hóa (Giấy đỏ buồn, mực đọng, lá vàng rơi...). Tác dụng: Nhấn mạnh sự trầm lắng, buồn bã của cảnh vật, đồng thời thể hiện tâm trạng tiếc nuối trước cảnh suy tàn của giá trị văn hóa. Khổ 3: Biện pháp tu từ: Ẩn dụ, đối lập (ông đồ vẫn ngồi đấy / qua đường không ai hay). Tác dụng: Thể hiện sự tương phản giữa quá khứ đông đúc và hiện tại lạnh lẽo. Gợi nỗi cô đơn và bi kịch của ông đồ.
Câu 3. Giải nghĩa từ "ông đồ ơi, ông đồ già, ông đồ xưa" trong bài thơ. "Ông đồ ơi, ông đồ già, ông đồ xưa" không chỉ là hình ảnh một cá nhân cụ thể, mà là biểu tượng cho tầng lớp nhà nho mang trong mình tinh thần văn hóa Nho học và nghệ thuật thư pháp. Những từ này hàm chứa nỗi nhớ nhung, tiếc nuối và cả xót xa cho một giá trị văn hóa đẹp đã qua thời hoàng kim và đang lụi tàn trong đời sống hiện đại.
Câu 4. Tác dụng của dấu chấm lửng ở khổ thơ thứ 3 là gì? Dấu chấm lửng mang lại tác dụng: Tạo khoảng lặng trong nhịp thơ, gợi sự trống trải và kéo dài nỗi buồn man mác. Gợi tả sự tiếc nuối vô hạn trước sự ra đi của một giá trị văn hóa xưa, không thể nói hết bằng lời.
Câu 5. Bài thơ gợi lên trong em tình cảm, cảm xúc gì? Bài thơ gợi lên trong em sự tiếc nuối và trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống như nghệ thuật thư pháp. Hình ảnh ông đồ, bút mực và những ngày Tết xưa làm em liên tưởng đến nét đẹp tao nhã, đầy ý nghĩa trong phong tục truyền thống của dân tộc. Tuy nhiên, nó cũng khiến em cảm thấy xót xa và suy ngẫm về sự mai một của văn hóa dân gian trong xã hội hiện đại. Đây là lời nhắc nhở mỗi người hãy biết gìn giữ và phát huy những giá trị ấy để chúng mãi trường tồn theo thời gian.