So sánh những lời kể về vợ chồng người em và vợ chồng người anh (khi chuẩn bị theo chim ra đảo, khi lấy vàng bạc trên đảo) và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
Vợ chồng người em | Vợ chồng người anh |
Hai vợ chồng nghe lời chim may một cái túi vải, bề dọc bề ngang vừa đúng ba gang | Hai vợ chồng cuống quýt bàn cãi may túi. Mới đầu họ định may nhiều túi, sau lại sợ chim không ưng, bèn chỉ mang một túi như em nhưng to gấp ba lần, thành ra như một cái tay nải lớn |
Người chồng xách túi ra, chim rạp mình xuống đất cho anh trèo lên lưng rồi vỗ cánh bay lên | Người chồng tót ngay lên lưng chim, còn người vợ vái lấy vái để chim thần |
Anh thấy hang sâu và rộng nên không dám vào, chỉ dám nhặt ít vàng, kim cương ở ngoài rồi ra hiệu cho chim bay về | Trên lưng chim bước xuống, anh ta đã hoa mắt vì của quý. Vào trong hang, anh ta lại càng mê mẩn tâm thần, quên đói, quên khát, cố nhặt vàng và kim cương cho thật đầy tay nải. Tay nải đã đầy, anh ta còn lấy thêm vàng dồn cả vào ống tay áo, ống quần đến nỗi nặng quá phải lê mới ra khỏi hang |
a. Tìm những động từ hoặc cụm động từ thể hiện rõ sự khác biệt về hành động giữa vợ chồng người em và vợ chồng người anh.
b. Giải thích nghĩa của những động từ hoặc cụm động từ tìm được ở trên.
a. Các động từ và cụm động từ nêu rõ sự khác biệt trong bảng sau:
Vợ chồng người em
Vợ chồng người anh
Hai vợ chồng nghe lời chim may một túi vải, bề dọc bề ngang vừa đúng ba gang
Hai vợ chồng cuống quýt bàn cãi may túi. Mới đầu họ định may nhiều túi, sau lại sợ chim không ưng, bèn chỉ mang một túi như em nhưng to gấp ba lần, thành ra như một cái tay nải lớn
Người chồng xách túi ra, chim rạp mình xuống đất cho anh trèo lên lưng rồi vỗ cánh bay lên
Người chồng tót ngay lên lưng chim, còn người vợ vái lấy vái để chim thần
Anh thấy hang sâu và rộng nên không dám vào, chỉ dám nhặt ít vàng, kim cương ở ngoài rồi ra hiệu cho chim bay về
Trên lưng chim bước xuống, anh ta đã hoa mắt vì của quý. Vào trong hang, anh ta lại càng mê mẩn thâm thần, quên đói, quên khát, cố nhặt vàng và kim cương cho thật đầy tay nải. Tay nải đã đầy, ống quần đến nỗi nặng quá phải lê mãi mới ra khỏi hang
b. Giải thích nghĩa của những động từ hoặc cụm động từ:
- may một túi vải: hành động dùng kim chỉ và vải để tạo ra một túi đựng đồ bằng vải.
- cuống quýt bàn cãi: tranh chấp, bàn cãi một cách vội vàng, hấp tấp cho sự việc đang gấp rút.
- chim rạp mình xuống đất: chim nằm xuống cho người leo lên.
- trèo lên: hành động đứng lên trên cao hoặc lên trên một vật gì đó một cách thận trọng, từ từ.
- tót ngay lên: hành động trèo lên sự vật một cách vội vã, khẩn trương, vô duyên.
- vái lấy vái để: hành động quỳ lạy vội vàng, nhanh như cầu khẩn điều gì.
- không dám vào: bẽn lẽn, rụt rè, không dám vào trong.
- hoa mắt: cảm giác xây xẩm, tối sầm mặt lại vì điều gì đó khiến ta lạ lẫm.
- mê mẩn tâm thần, quên đói, quên khát, cố nhặt vàng: như người mất trí, mê mẩn quên hết mọi thứ, chỉ nghĩ đến thứ trước mắt.
- lấy thêm: hành động tham lam, lấy thêm nhiều nữa vì cảm giác chưa đủ.