Nêu hoạt động đối ngoại chủ yếu của Việt Nam trong đấu tranh giành độc lập dân tộc từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Văn học hình thành hai bộ phận:
- Bộ phận văn học công khai
- Bộ phận văn học không công khai
Đáp án cần chọn là: D
Đáp án: C
Giải thích:
Từ những năm 60 đến những năm 80 của thế kỉ XX, phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Mĩ La-tinh diễn ra chủ yếu dưới hình thức đấu tranh vũ trang ở nhiều nước: Bô-li-vi-a, Vê-nê-xu-ê-la, Cô-lôm-bi-a, Ni-ca-ra-oa,…
Nội dung chính của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945:
- Nội dung yêu nước: Yêu nước gắn liền với quê hương, trân trọng truyền thống văn hóa dân tộc, ca ngợi cảnh đẹp quê hương, đất nước, yêu nước gắn với lí tưởng xã hội chủ nghĩa và tinh thần quốc tế vô sản
- Nội dung nhân đạo: Gắn với sự thức tỉnh cá nhân của người cầm bút
Đáp án cần chọn là: C
Đặc điểm của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945:
- Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa
- Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển
- Văn học phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng
Đáp án cần chọn là: D
Đáp án A
Nguyên tắc quan trọng nhất trong đấu tranh ngoại giao của Việt Nam từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay là không vi phạm chủ quyền quốc gia:
- Đối với Hiệp định Sơ bộ: mặc dù ta muốn có thời gian đề chuẩn bị lực lượng và đuổi quân Trung Hoa Dân Quốc ra khỏi nước ta nên mới tạm thời hòa hõa với Pháp. Tuy nhiên, điều khoản của các hiệp định không có điều khoản nào vi phạm chủ quyền quốc gia, mặc dù đến khi Tạm ước được kí kết (14-9-1946) thì Việt Nam cũng nhân nhượng với Pháp một số quyền lợi về kinh tế văn hóa chứ không có điều khoản ảnh hưởng đến chủ quyền quốc gia.
- Đối với Hiệp đinh Giơnevơ về Đông Dương: Việt Nam đã có quá trình đấu tranh lâu dài và bên bỉ mới có chiến thắng ngày hôm này, nếu có điều khoản nào vi phạm đến chủ quyền quốc gia thì khác nào thành quả đó cũng bằng không. Nguyên tắc không vị phạm chủ quyền quốc gia luôn được giữ vững. Hiệp định này được kí kết là hiệp định đầu tiên Pháp và các nước công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nước Đông Dương: độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Cho đến nay trong bất cứ hoạt động ngoại giao nào, nhân dân ta vẫn giữ vững nguyên tắc quan trọng này
Đáp án A
Nguyên tắc quan trọng nhất trong đấu tranh ngoại giao của Việt Nam từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay là không vi phạm chủ quyền quốc gia:
- Đối với Hiệp định Sơ bộ: mặc dù ta muốn có thời gian đề chuẩn bị lực lượng và đuổi quân Trung Hoa Dân Quốc ra khỏi nước ta nên mới tạm thời hòa hõa với Pháp. Tuy nhiên, điều khoản của các hiệp định không có điều khoản nào vi phạm chủ quyền quốc gia, mặc dù đến khi Tạm ước được kí kết (14-9-1946) thì Việt Nam cũng nhân nhượng với Pháp một số quyền lợi về kinh tế văn hóa chứ không có điều khoản ảnh hưởng đến chủ quyền quốc gia.
- Đối với Hiệp đinh Giơnevơ về Đông Dương: Việt Nam đã có quá trình đấu tranh lâu dài và bên bỉ mới có chiến thắng ngày hôm này, nếu có điều khoản nào vi phạm đến chủ quyền quốc gia thì khác nào thành quả đó cũng bằng không. Nguyên tắc không vị phạm chủ quyền quốc gia luôn được giữ vững. Hiệp định này được kí kết là hiệp định đầu tiên Pháp và các nước công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nước Đông Dương: độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Cho đến nay trong bất cứ hoạt động ngoại giao nào, nhân dân ta vẫn giữ vững nguyên tắc quan trọng này
Hoạt động của Mặt trận Việt Minh
* Xây dựng lực lượng vũ trang:
- Lực lượng vũ trang đầu tiên của cách mạng Việt Nam là Đội du kích Bắc Sơn.
- Năm 1941 dưới sự lãnh đạo của Đảng chuyển thành Cứu quốc quân hoạt động tại căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai. Sau đó phân tán thành nhiều bộ phận, phát triển chiến tranh du kích hoạt động tại các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn.
- Tháng 5 - 1941, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “Sắm sửa vũ khí, đuổi thù chung”. Không khí cách mạng sôi sục khắp cả nước.
- Ngày 22 - 12 - 1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân ra đời. Ngay sau khi thành lập đã đánh thắng trận Phay Khắt và Nà Ngần.
* Xây dựng lực lương chính trị:
- Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các Hội cứu quốc trong Mặt trận Việt Minh.
- Đến 1942, khắp 9 châu ở Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc quân, trong đó có 3 châu hoàn toàn.
- Sau đó Uỷ ban Việt Minh Cao - Bắc - Lạng được thành lập, lập ra “19 ban xung phong Nam tiến”, phát triển lực lượng cách mạng xuống miền xuôi.
- Đảng rất chú trọng xây dựng lực lượng chính trị ở cả nông thôn và thành thị, tranh thủ hợp tác rộng rãi các tầng lớp khác nhau: sinh viên, học sinh, trí thức, tư sản dân tộc.
- Báo chí Đảng và Mặt trận Việt Minh phát triển rất phong phú, góp phần tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng rộng rãi,...
Hoạt động đối ngoại chủ yếu của Việt Nam trong đấu tranh giành độc lập dân tộc từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945:
(*) Giai đoạn 1900-1930:
- Chủ yếu là hoạt động yêu nước của các nhà cách mạng:
+ Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Lương Văn Can...
+ Nguyễn Tất Thành (Hồ Chí Minh) tìm đường cứu nước.
- Mục tiêu:
+ Chống Pháp, giành độc lập dân tộc.
+ Kêu gọi sự ủng hộ của quốc tế.
- Hình thức hoạt động:
+ Gửi thư, kiến nghị lên chính quyền thực dân Pháp.
+ Thành lập các tổ chức yêu nước.
+ Tham gia các hội nghị quốc tế.
+ Tuyên truyền, vận động quần chúng.
(*) Giai đoạn 1930-1945:
- Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam:
+ Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930).
+ Lãnh đạo phong trào cách mạng trong cả nước.
Mục tiêu:
+ Giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước.
+ Đưa Việt Nam đi lên con đường xã hội chủ nghĩa.
- Hình thức hoạt động:
+ Thành lập các tổ chức quần chúng.
+ Phát động các phong trào đấu tranh.
+ Mở rộng quan hệ quốc tế.