mọi người giúp em viết bài văn về the benefits for VietNam as a member of international organizations, viết dài dài được kh ạ em làm bài khoảng 2 3 trang ạ, em cảm ơn
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Gợi ý cho em cách viết:
Giới thiệu khái quát về món ăn.
Nguồn gốc?
Cách chế biến?
Ý nghĩa của món ăn đó với mọi người hoặc với em?
Nêu cảm nhận của em về món ăn đó?
Kết luận.
Đây là một phần bài viết về sự lạc quan mình từng làm, bạn tham khảo cho ý bài viết của mình nhé:
Cuộc sống được tạo nên bởi những sợi giang đa màu sắc, tồn tại xen kẽ với nhau là những niềm vui và nỗi buồn luân phiên tìm đến. Dù bất cứ hoàn cảnh nào tôi luôn cho rằng lạc quan là liều thuốc tinh thần tốt nhất cho con người trong bất kì hoàn cảnh khó khăn nào. Khi trong trạng thái lạc quan, chúng ta sẽ luôn giữ cho mình một thái độ sống tích cực “nhìn đời bằng cả con tim”, tâm hồn thư thái. Lạc quan gìn giữ lại trong trái tim con người niềm tin, hy vọng dù trong hoàn cảnh nào. Nơi nào có lạc quan tồn tại, nơi đó có sự sống. Trở lại những trang thơ viết về người lính chiến đấu, dù họ là người lính trong buổi đầu kháng chiến chống Pháp hay là những thanh niên “xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước mà lòng phơi phới dậy tương lai”, họ mang trong mình niềm lạc quan tin tưởng vào chiến thắng của Tổ quốc. Tinh thần lạc quan chiến đấu của họ đã góp phần mang chiếc áo hoà bình ôm trọn dải đất hình chữ S hôm nay. Lạc quan còn là biểu hiện của một trí tuệ sáng suốt. Cuộc sống đặt ta trong những hoàn cảnh éo le ngang trái, nhưng với những người lạc quan họ luôn biết cách đổi chiều những bất khó khăn thành một phần kinh nghiệm để thành công. Nhà văn Ernest Hemingway buồn phiền vì bị mất va li bản thảo mà ông trân trọng nhất nhưng sau cuộc trò chuyện với người bạn Ezra Pound đã giúp ông có thêm lạc quan để viết lại tác phẩm của mình với tinh hoa sáng tạo mới và nền tảng được xây từ bản thảo trước đó. Và sau này chúng ta có đại văn hào người Mỹ Ernest Hemingway. Khi mỗi chúng ta có trong mình niềm lạc quan sẽ là con người có thể học được cách “sống chủ động trong thế giới bị động” tạo động lực để xây dựng xã hội phát triển,. Song không phải sự lạc quan nào cũng mang đến kết quả tốt. Helen Keller từng khẳng định “ Lạc quan là niềm tin dẫn tới thành tựu” nhưng cũng từng cảnh báo “Có một sự lạc quan nguy hiểm của sự ngu dốt và thờ ơ”. Đó là khi chúng ta để ý đến điều tốt mà bỏ qua những nguy cơ tai họa đang đến gần gây nên những nhận thức sai lầm về hoàn cảnh dẫn đến trả giá bằng thất bại lớn. Lạc quan cũng phải đi cùng nhận thức của lý trí. “Bầu trời không phải lúc nào cũng màu xám. Chỉ là nỗi buồn làm bạn muốn chối bỏ những ngày xanh”. Cuộc đời là một con đường bao phủ bởi đêm đen vô tận nhưng đâu đó vẫn có ánh sáng được thắp lên , hãy cứ lạc quan về hạnh phúc trước mắt mà bước đi bạn sẽ tìm được ánh sáng nơi cuối con đường.
Kính gửi ông/bà, Em viết thư này để gửi lời chào và những tâm tư của em đến ông/bà. Thời gian trôi qua nhanh chóng và em nhận ra rằng ông/bà luôn là người đã đồng hành và ủng hộ em trong suốt cuộc sống. Em muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với ông/bà vì những lời khuyên, sự động viên và tình yêu thương vô điều kiện mà ông/bà đã dành cho em. Những giây phút ông/bà dành thời gian để lắng nghe và chia sẻ những trải nghiệm của mình đã giúp em trưởng thành và tự tin hơn trong cuộc sống. Em cũng muốn thông báo rằng em đã đạt được một số thành tựu trong học tập và công việc. Điều này không thể thiếu sự hỗ trợ và động viên từ ông/bà. Em hy vọng rằng ông/bà sẽ tự hào về những gì em đã đạt được và sẽ tiếp tục đồng hành cùng em trong những thử thách tiếp theo. Cuối cùng, em muốn ông/bà biết rằng em luôn nhớ và trân trọng tình yêu và sự quan tâm của ông/bà. Em hy vọng rằng chúng ta sẽ có thêm nhiều cơ hội để gặp gỡ và tận hưởng những khoảnh khắc đáng nhớ cùng nhau. Xin chân thành cảm ơn ông/bà vì tất cả những điều tốt đẹp ông/bà đã mang đến cho em. Em yêu ông/bà rất nhiều và hy vọng rằng ông/bà luôn khỏe mạnh và hạnh phúc. Với tình yêu thương, [Tên của em]
1. Phần đầu
- Địa điểm và thời gian viết thư.
- Lời thưa gửi.
2. Phần chính
- Nêu mục đích, lý do viết thư.
- Thăm hỏi tình hình của người nhận thư.
- Thông báo tình hình của người viết thư.
- Nêu ý kiến trao đổi hoặc bày tỏ tình cảm với người nhận thư.
3. Phần cuối
- Lời chúc, lời cảm ơn, hứa hẹn.
- Chữ ký và tên hoặc họ tên
-
Viết thư hỏi thăm sức khỏe ông bà - Mẫu 10
..., ngày… tháng… năm…
Bà kính yêu!
Đã lâu lắm rồi, cháu chưa được về quê, cháu rất nhớ bà. Hôm nay rảnh, cháu viết thư hỏi thăm bà đây. Dạo này, bà có khỏe không ạ? Cái lưng của bà đã đỡ đau chưa? Vườn cây nhà ta có thu hoạch được nhiều quả không ạ? Đàn gà con chắc lớn lắm rồi, bà nhỉ?
Cháu còn nhớ lần trước về quê, cháu được đi hái quả trong vườn bà. Bà còn cho cháu biết những điều mới lạ về các loài cây. Cháu vẫn còn nhớ hương vị ngọt ngào của trái hồng mà bà đã dành cho chúng cháu. Tối đến, chúng cháu quây quần bên bà để nghe kể chuyện cổ tích dưới ánh trăng sáng ngời. Cháu rất thích món cháo đỗ xanh do chính tay bà nấu. Tất cả hình ảnh vườn cây và ngôi nhà xinh xắn của bà đều đã in đậm trong tâm trí cháu. Nhưng có lẽ kỉ niệm sâu sắc nhất là lần cháu bị ốm, bà đã chăm sóc cháu.
Hôm ấy, trời nắng như đổ lửa, những đàn bướm trắng, bướm vàng bay dập dờn quanh cây hoa mẫu đơn rực rỡ. Vì cháu quá mải mê với những cánh bướm nên đã quên không đội mũ. Tự nhiên cháu thấy nhức đầu, chóng mặt, toàn thân nóng ran. Cháu ngồi phịch xuống thềm nhà. Bà chạy vội ra cuống quýt: “Cháu tôi ốm mất rồi”. Rồi bà đi ra vườn hái lá sắc lên cho cháu uống. Bà lấy khăn đắp vào trán cho cháu và nấu một nồi cháo thật ngon. Bà bảo phải cho thật nhiều hành và tía tô thì mới mau giải cảm. Bài thuốc của bà thật kỳ diệu, cháu khỏi ốm rất nhanh. Bây giờ cháu còn nhớ đôi bàn tay gầy guộc, nhăn nheo nhưng chứa đầy tình yêu thương ấm áp của bà.
Thôi, thư đã dài, cháu xin dừng bút tại đây. Cháu chúc bà luôn mạnh khỏe và bình an. Bà cho cháu gửi lời chúc sức khỏe đến mọi người hàng xóm xung quanh. Cháu rất yêu bà!
Vietnam has achieved numerous benefits since becoming a member of international organizations. (Việt Nam đã đạt được nhiều lợi ích kể từ khi trở thành thành viên của các tổ chức quốc tế.)
Firstly, joining these organizations has helped Vietnam enhance its global reputation and diplomatic standing. (Thứ nhất, việc tham gia các tổ chức này đã giúp Việt Nam nâng cao uy tín và vị thế ngoại giao trên toàn cầu.) As a member, Vietnam has been able to participate in important global discussions and decisions, enabling it to have a stronger voice on various international issues. (Với tư cách là thành viên, Việt Nam có thể tham gia vào các cuộc thảo luận và quyết định quan trọng trên toàn cầu, giúp Việt Nam có tiếng nói mạnh mẽ hơn trong nhiều vấn đề quốc tế.)
Secondly, being a member of international organizations has opened up new opportunities for trade and investment.(Thứ hai, việc là thành viên của các tổ chức quốc tế đã mở ra những cơ hội mới về thương mại và đầu tư.) Vietnam has gained access to a wider market and has been able to attract more foreign direct investment, leading to economic growth and development. (Việt Nam đã tiếp cận được một thị trường rộng lớn hơn và có khả năng thu hút nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hơn, dẫn đến tăng trưởng và phát triển kinh tế.) These organizations provide a platform for Vietnam to build stronger economic relations with other countries and promote its exports, contributing to job creation and overall prosperity.(Các tổ chức này cung cấp nền tảng để Việt Nam xây dựng mối quan hệ kinh tế mạnh mẽ hơn với các nước khác và thúc đẩy xuất khẩu, góp phần tạo việc làm và thịnh vượng chung.)
Furthermore, participating in international organizations has enabled Vietnam to strengthen its legal framework and adopt international standards and best practices.(Hơn nữa, việc tham gia vào các tổ chức quốc tế đã giúp Việt Nam củng cố khuôn khổ pháp lý và áp dụng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế tốt nhất.) This has been crucial in areas such as human rights, environmental protection, and governance. (Điều này rất quan trọng trong các lĩnh vực như nhân quyền, bảo vệ môi trường và quản trị.) By aligning its policies and regulations with global standards, Vietnam can ensure a more transparent and sustainable development.(Bằng cách điều chỉnh các chính sách và quy định của mình cho phù hợp với tiêu chuẩn toàn cầu, Việt Nam có thể đảm bảo sự phát triển minh bạch và bền vững hơn.)
In addition, membership in international organizations has allowed Vietnam to access financial and technical assistance, especially in areas such as education, healthcare, and infrastructure development. (Ngoài ra, việc trở thành thành viên của các tổ chức quốc tế đã cho phép Việt Nam tiếp cận hỗ trợ tài chính và kỹ thuật, đặc biệt trong các lĩnh vực như giáo dục, y tế và phát triển cơ sở hạ tầng.)These organizations provide funding, expertise, and support for different projects, helping Vietnam enhance its capacity and improve the quality of public services. (Các tổ chức này cung cấp kinh phí, chuyên môn và hỗ trợ cho nhiều dự án khác nhau, giúp Việt Nam nâng cao năng lực và nâng cao chất lượng dịch vụ công.) This, in turn, benefits the people of Vietnam and contributes to their overall well-being. (Ngược lại, điều này mang lại lợi ích cho người dân Việt Nam và góp phần vào phúc lợi chung của họ.)
Overall, Vietnam has reaped numerous benefits from being a member of international organizations. (Nhìn chung, Việt Nam đã thu được nhiều lợi ích khi là thành viên của các tổ chức quốc tế). It has gained recognition, expanded its markets, improved its legal framework, and received important assistance. (Nó đã được công nhận, mở rộng thị trường, cải thiện khuôn khổ pháp lý và nhận được sự hỗ trợ quan trọng.) These benefits have helped Vietnam to progress economically, politically, and socially, placing it on a path toward a brighter and more prosperous future. (Những lợi ích này đã giúp Việt Nam phát triển về kinh tế, chính trị và xã hội, đưa đất nước vào con đường hướng tới một tương lai tươi sáng và thịnh vượng hơn.)
dịch lun đó