Listen to an interview with a scientist. Which of the people he talks about tested the body's limits deliberately?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. A
When does Mark usually have free time? - At weekends.
(Khi nào Mark có thời gian rảnh? - Các cuối tuần.)
Thông tin:
Interviewer: When do you usually have free time?
(Phóng viên: Khi nào thì bạn có thời gian rảnh?)
Mark: I usually have free time at the weekend.
(Tôi thường có thời gian rảnh vào cuối tuần.)
2. C
Who does he spend his free time with? - His family and friends.
(Anh ấy dành thời gian rảnh cho ai? - Gia đình và bạn anh ấy.)
Thông tin:
Interviewer: So how do you spend it?
(Phóng viên: Vậy bạn dùng nó như thế nào?)
Mark: I spend time to connect with my family on Saturdays. We do puzzles, play board games or go camping.
(Tôi dành thời gian để kết nối với gia đình vào những ngày thứ Bảy. Chúng tôi chơi xếp hình, chơi trò chơi bàn cờ hoặc đi cắm trại.)
Interviewer: What about Sundays?
(Còn Chủ nhật thì sao?)
Mark: I usually spend Sundays with my friends. I have a group of friends and we do lots of things together.
(Tôi thường dành chủ nhật cho các bạn của mình. Tôi có một nhóm bạn và chúng tôi làm nhiều thứ cùng nhau.)
Bài nghe:
Interviewer: When do you usually have free time?
Mark: I usually have free time at the weekend.
Interviewer: So how do you spend it?
Mark: I spend time to connect with my family on Saturdays. We do puzzles, play board games or go camping.
Interviewer: What about Sundays?
Mark: I usually spend Sundays with my friends. I have a group of friends and we do lots of things together.
Interviewer: For example?
Mark: Sometimes I invite them to my house. We cook our favourite food and watch a video. It's fun and better than going to the cinema.
Interviewer: Do you do outdoor activities together?
Mark: Yes, we love spending time outdoors. We go to the park to play volleyball or skateboard. It helps us stay in shape. Sometimes we go for a bike ride around our city. This gives us a chance to see different places in our city.
Interviewer: Thanks for letting us interview you.
Tạm dịch:
Phóng viên: Khi nào thì bạn có thời gian rảnh?
Mark: Tôi thường có thời gian rảnh vào cuối tuần.
Phóng viên: Vậy bạn dùng nó như thế nào?
Mark: Tôi dành thời gian để kết nối với gia đình vào những ngày thứ bảy. Chúng tôi chơi xếp hình, chơi trò chơi bàn cờ hoặc đi cắm trại.
Phóng viên: Còn Chủ nhật thì sao?
Mark: Tôi thường dành chủ nhật cho các bạn của mình. Tôi có một nhóm bạn và chúng tôi làm nhiều thứ cùng nhau.
Phóng viên: Ví dụ như?
Mark: Đôi khi tôi mời họ đến nhà tôi. Chúng tôi nấu những món mình thích và xem phim. Nó vui và tốt hơn đi đến rạp chiếu phim.
Phóng viên: Các cậu có làm các hoạt động ngoài trời cùng nhau không?
Mark: Có chứ, chúng tôi rất thích dành thời gian bên ngoài. Chúng tôi đến công viên và chơi bóng chuyền hoặc trượt ván. Nó giúp chúng tôi giữ dáng. Đôi khi chúng tôi đạp xe xung quanh thành phố. Điều đó cho chúng tôi cơ hội xem những nơi khác nhau trong thành phố.
Phóng viên: Cám ơn đã để tôi phỏng vấn bạn.
Phương pháp giải:
Bài nghe:
TV host: Good evening, everyone. Welcome to Teens' World. Today we have in our studio Dr. Janet Harrison. She's a psychologist who has worked on teen issues for many years. Welcome to our program, Dr. Harrison.
Dr. Harrison: Thank you for having me here.
TV host: You told us that you'd like to discuss a serious teen problem today. What's it?
Dr. Harrison: Well, it's body shaming - the act of making fun of someone because of his or her appearance.
TV host: Oh, I recall being called 'fat' and 'ugly' by one of my classmates when I was at secondary school. Is this an example of body shaming?
Dr. Harrison: I'm sorry to hear that, and yes, it is. Although body shaming is not a new topic, it has recently become more common. You see, as more and more young people are using the Internet, body shaming happens mainly online now. People often post offensive comments or photos about others, and invite others to join them.
TV host: That sounds terrible!
Dr. Harrison: It is. Body shaming can lead to long-term health consequences and damage people's mental health. The most common problems are depression and low self- confidence.
TV host: So do you have any suggestion for teenagers who are often the victims?
Dr. Harrison: Well, the first thing they should do is...
Tạm dịch:
Người dẫn chương trình: Chào buổi tối quý vị. Chào mừng bạn đến với Thế giới tuổi teen. Hôm nay chúng tôi mời Tiến sĩ Janet Harrison đến phòng thu. Cô ấy là một nhà tâm lý học đã nghiên cứu về các vấn đề của thanh thiếu niên trong nhiều năm. Chào mừng đến với chương trình của chúng tôi, Tiến sĩ Harrison.
Tiến sĩ Harrison: Cảm ơn vì đã mời tôi đến đây.
Người dẫn chương trình: Cô đã nói với chúng tôi rằng hôm nay cô muốn thảo luận về một vấn đề nghiêm trọng của thanh thiếu niên. Đó là gì vậy?
Tiến sĩ Harrison: Đó là miệt thị ngoại hình – hành vi chế nhạo ai đó bởi vì ngoại hình của anh ấy hoặc cô ấy.
Người dẫn chương trình: Ồ, tôi nhớ mình đã bị một bạn cùng lớp gọi là 'béo' và 'xấu xí' khi còn học cấp hai. Đây có phải là một ví dụ về miệt thị ngoại hình?
Tiến sĩ Harrison: Tôi rất tiếc khi nghe điều đó, nhưng đúng vậy. Mặc dù miệt thị ngoại hình không phải là một chủ đề mới, nhưng gần đây nó đã trở nên phổ biến hơn. Bạn thấy đấy, ngày càng có nhiều người trẻ tuổi sử dụng Internet, và hiện nay miệt thị ngoại hình chủ yếu diễn ra trên mạng. Mọi người thường đăng những bình luận hoặc hình ảnh xúc phạm về người khác và lôi kéo những người khác tham gia cùng họ.
Người dẫn chương trình: Nghe kinh khủng thật đấy!
Tiến sĩ Harrison: Đúng vậy. Miệt thị ngoại hình có thể dẫn đến những hậu quả sức khỏe lâu dài và tổn hại đến sức khỏe tinh thần của con người. Các vấn đề phổ biến nhất là trầm cảm và thiếu tự tin.
Người dẫn chương trình: Vậy cô có gợi ý gì cho những thanh thiếu niên là nạn nhân không?
Tiến sĩ Harrison: Ồ, điều đầu tiên họ nên làm là...
Lời giải chi tiết:
1. A | 2. C | 3. A | 4. B |
1. Who was a victim of body shaming?
(Ai đã từng là nạn nhân của việc miệt thị ngoại hình?)
=> A. The TV host.
(Người dẫn chương trình truyền hình.)
Thông tin:
TV host: Oh, I recall being called 'fat' and 'ugly' by one of my classmates when I was at secondary school. (Ồ, tôi nhớ mình đã bị một bạn cùng lớp gọi là 'béo' và 'xấu xí' khi còn học cấp hai.)
2. Which of the following is NOT mentioned as an effect of body shaming?
(Điều nào sau đây KHÔNG được đề cập như là một tác động của hành vi miệt thị ngoại hình?)
=> C. Unhealthy eating.
(Ăn uống không lành mạnh.)
Thông tin:
Dr. Harrison: IBody shaming can lead to long-term health consequences and damage people's mental health. The most common problems are depression and low self- confidence. (Miệt thị ngoại hình có thể dẫn đến những hậu quả sức khỏe lâu dài và tổn hại đến sức khỏe tinh thần của con người. Các vấn đề phổ biến nhất là trầm cảm và thiếu tự tin.)
3. What can be inferred about body shaming?
(Điều gì có thể được suy luận về việc miệt thị ngoại hình?)
=> A. It is not a new thing.
(Nó không phải là một điều mới.)
Thông tin:
Dr. Harrison: Although body shaming is not a new topic... (Cho dù việc miệt thị ngoại hình không phải là chủ đề mới...)
4. What do you think Dr Harrison will talk about next?
(Bạn nghĩ Tiến sĩ Harrison sẽ nói về điều gì tiếp theo?)
=> B. Ways for teenagers to deal with body shaming.
(Cách thanh thiếu niên đối phó với sự xấu hổ về cơ thể.)
Thông tin:
TV host: So do you have any suggestion for teenagers who are often the victims?
(Vậy cô có gợi ý gì cho những thanh thiếu niên là nạn nhân không?)
Dr. Harrison: Well, the first thing they should do is...
(Ồ, điều đầu tiên họ cần làm là...)
Kiến thức: Từ vựng, thành ngữ
Giải thích:
lose count (of something): quên tất cả những gì trước đó bạn đã đếm được
score (n): điểm
memory (n): trí nhớ
patience (n): sự kiên nhẫn
He has lost (34) _______ of the number of times he has been called out at midnight to give advice to a farmer with sick sheep or cows.
Tạm dịch: Anh ấy không thể nhớ được hết những lần mình được gọi vào lúc nửa đêm để đưa ra lời khuyên cho một người nông dân về chú cừu hoặc bò bị bệnh.
Chọn A
Kiến thức: Mệnh đề quan hệ
Giải thích:
Ở đây cần một đại từ quan hệ thay thế cho vật (dog), đóng vai trò chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ => chọn “which”.
… N(thing) + which + V + …
Không cần giới từ “of” đứng trước “which”.
who: đại từ quan hệ thay thế cho người, đóng vai trò chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ.
whose: thay thế cho tính từ sở hữu.
winning the trust of an aggressive dog (35) _______ needs an injection.
Tạm dịch: chiếm được lòng tin của một chú chó hung dữ cần được tiêm.
Chọn B
Đáp án: Randy Gardner
Bài nghe:
H = Host
P = Professor
H: Professor Martin, you’re interested in the limits of the human body. Is that right?
P: Yes, that’s right. So, for example, we’ve been asking: Is it possible to survive in a vacuum?
H: And what’s the answer?
P: Well, sadly we know how long humans can survive ina vacuum in outer space. Three Russian cosmonauts diedin 1971 when their space capsule had a major problem atan altitude of 168 kilometres. The pressure inside the capsule dropped to zero and the crew died after 30 to 40 seconds.
H: What a tragedy!
P: Yes, indeed. But it is possible to survive shorter periods of time in a vacuum. In 1966 a scientist was testing a spacesuit in a special room when the pressure suddenly dropped to almost zero for a period of 27 seconds. He passed out after 15 seconds and he woke up when the pressure inside the room returned to normal. He was fine.
H: Good! So what else have you been studying?
P: We’ve also been asking: how long can the human body survive without sleep?
H: And what is the answer?
P: Well, we can’t force people to stay awake until they die, so it’s impossible to know the exact limits. But we know about some extreme cases. For example, on 28 December 1963, Randy Gardner, a 17-year-old student, got up at 6 o’clock in the morning and didn’t go back to sleep again until the morning of 8 January 1964. That’s 264 hours.
H: Amazing! How many days is that?
P: About 11 days.
H: He probably slept for a week after that!
P: Actually, no. His first sleep after those 11 days lasted almost 15 hours.
Tạm dịch:
H = người dẫn chương trình
P = giáo sư
H: Giáo sư Martin, ông quan tâm đến giới hạn của cơ thể con người. Đúng vậy không ạ?
P: Vâng, đúng vậy. Chẳng hạn chúng tôi đang được hỏi rằng: Có thể tồn tại trong môi trường chân không không?
H: Và câu trả lời là gì?
P: Chà, thật đáng buồn là chúng ta biết con người có thể tồn tại bao lâu trong môi trường chân không ngoài vũ trụ. Ba nhà du hành vũ trụ người Nga đã chết vào năm 1971 khi khoang vũ trụ của họ gặp sự cố nghiêm trọng ở độ cao 168 km. Áp suất bên trong viên nang giảm xuống 0 và phi hành đoàn chết sau 30 đến 40 giây.
H: Thật là một bi kịch!
P: Vâng, đúng là như vậy. Nhưng là khả thi để tồn tại trong khoảng thời gian ngắn hơn trong môi trường chân không. Năm 1966, một nhà khoa học đang thử nghiệm bộ đồ phi hành gia trong một căn phòng đặc biệt thì áp suất đột ngột giảm xuống gần như bằng không trong khoảng thời gian 27 giây. Anh ta bất tỉnh sau 15 giây và tỉnh dậy khi áp suất trong phòng trở lại bình thường. Anh ấy vẫn ổn.
H: Tuyệt! Vậy ông còn nghiên cứu về gì nữa không ạ?
P: Chúng tôi cũng đã được hỏi rằng: cơ thể con người có thể tồn tại được bao lâu nếu không ngủ?
H: Và câu trả lời là gì?
P: Chà, chúng ta không thể bắt mọi người thức cho đến khi họ chết, vì vậy ta không thể biết giới hạn chính xác. Nhưng chúng tôi biết về một số trường hợp cá biêth. Ví dụ, vào ngày 28 tháng 12 năm 1963, Randy Gardner, một sinh viên 17 tuổi, thức dậy lúc 6 giờ sáng ngày 28/12/1963 và không ngủ lại cho đến sáng ngày 8/1/1964. Đó là 264 giờ.
H: Thật đáng kinh ngạc! Khoảng thời gian đó là bao nhiêu ngày?
P: Khoảng 11 ngày.
H: Có lẽ anh ấy đã ngủ một tuần sau đó!
P: Trên thực tế thì không. Giấc ngủ đầu tiên của anh ta sau 11 ngày đó kéo dài gần 15 tiếng.