II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP KIỂM TRA KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (6 điểm): Đọc thầm bài sauChim chiền chiệnChiền chiện có nhiều nơi còn gọi là sơn ca. Chiền chiện giống sẻ đồng nhưng áo không một màu nâu sồng như chim sẻ. Áo của chiền chiện màu đồng thau, đốm đậm đốm nhạt. Từ không trung vọng xuống tiếng hót trong sáng, diệu kì, giọng ríu ran đổ hồi, âm điệu hài hòa, quyến rũ....
Đọc tiếp
II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP KIỂM TRA KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (6 điểm): Đọc thầm bài sau
Chim chiền chiện
Chiền chiện có nhiều nơi còn gọi là sơn ca. Chiền chiện giống sẻ đồng nhưng áo không một màu nâu sồng như chim sẻ. Áo của chiền chiện màu đồng thau, đốm đậm đốm nhạt. Từ không trung vọng xuống tiếng hót trong sáng, diệu kì, giọng ríu ran đổ hồi, âm điệu hài hòa, quyến rũ. Chiền chiện chân cao và mảnh, đầu rất đẹp, dáng thấp như một kị sĩ.
Chiền chiện có mặt ở khắp nơi, nhất là những vùng trời đất bao la.
Khi chiều thu buông xuống, lúc đã kiếm ăn no nê trên bãi trên đồng, chiền chiện vụt bay lên như viên đá ném vút lên trời. Theo cùng tiếng chim bay lên, từ không trung vọng xuống tiếng hót trong sáng diệu kì, giọng ríu ran đổ hồi, âm điệu hài hòa quyến rũ. Tiếng chim là tiếng nói của sứ giả mặt đất gửi tặng trời. Rồi, tiếng chim lại là tiếng nói của thiên sứ gửi lời chào mặt đất.
(Theo Ngô Văn Phú)
Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu
Tiếng hót của chim chiền chiện được miêu tả thế nào
a- Trong sáng diệu kì, ríu ran đổ hồi, âm điệu mượt mà quyến rũ
b- Trong sáng diệu kì, ríu ran đổ hồi, âm điệu hài hòa quyến rũ
c- Trong sáng diệu kì, ríu rít từng hồi, âm điệu hài hòa quyến luyến
a.
- Từ trên không, tiếng kêu của đàn sếu vọng xuống rồi xa dần.
- Những vầng mây xám sà xuống thấp làm cho trời và đất như gần nhau hơn.
- Lúc này, trên những thửa ruộng đã gặt, người ta đang đốt những gốc rạ khô.
- Để đám cháy không lan rộng, trước khi đốt, rạ được vun thành từng đống nhỏ.
- Gió cuốn những làn khói xanh cuồn cuộn về hướng Tây Nam.
(in nghiêng là trạng ngữ, chữ in đậm là chủ ngữ, còn lại là vị ngữ)
b. Trạng ngữ tìm được trong mỗi câu thuộc loại:
- Từ trên không: Trạng ngữ chỉ nơi chốn
- Lúc này: Trạng ngữ chỉ thời gian
- Trên những thửa ruộng đã gặt: Trạng ngữ chỉ nơi chốn
- Để đám cháy không lan rộng: Trạng ngữ chỉ mục đích
- Trước khi đốt: Trạng ngữ chỉ thời gian