Thu thập, phân loại, kiểm đếm các dụng cụ thể thao của lớp.
• Thu thập
Dưới đây là các dụng cụ thể thao của một lớp.
• Phân loại
Các dụng cụ trên gồm mấy loại? Kể tên các loại dụng cụ đó.
• Kiểm đếm
Có .?. quả bóng.
Có .?. sợi dây.
Có .?. quả cầu.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Em quan sát hình vẽ, thấy các dụng cụ gồm: Bút chì, bút sáp, gọt bút chì, cục tẩy.
b) Học sinh tự phân loại.
c) Bút chì: 2 cái
Bút sáp: 12 cái
Gọt bút chì: 1 cái
Cục tẩy: 2 cái
d)
Bút sáp nhiều hơn bút chì 10 cái.
Gọt bút chì ít hơn cục tẩy 1 cái.
Bút sáp gấp 6 lần bút chì.
Số bút chì và cục tẩy bằng nhau.
Bút sáp có nhiều nhất là 12 cái.
Gọt bút chì có ít nhất là 1 cái.
Chú ý: Học sinh có thể đặt những câu khác tương tự.
Loại bóng | Quả bóng gôn | Quả khúc côn cầu | Quả ten-nit | Quả bóng bàn | Quả bi-a |
Đường kính | 42,7mm | 7,32cm | 6,5cm | 40mm | 61mm |
Độ dài đường tròn lớn | 134,08mm | 23cm | 20,41cm | 125,6mm | 171,71mm |
Diện tích | 57,25cm2 | 168,25cm2 | 132,67cm2 | 5024mm2 | 11683,94mm2 |
Thể tích | 40,74cm3 | 205,26cm3 | 143,72cm3 | 33,49 cm3 | 118,79cm3 |
Cách tính:
+ Quả bóng gôn:
d = 42,7mm ⇒ R = d/2 = 21,35 mm
⇒ Độ dài đường tròn lớn: C = 2π.R=2.3,14.21,35 ≈ 134,08 (mm)
⇒ Diện tích mặt cầu: S = πd2 = 3,14.(42,7)2 ≈ 5725 mm2 = 57,25 (cm2).
⇒ Thể tích khối cầu:
+ Quả khúc côn cầu:
C = πd = 23cm ⇒ ≈ 7,32 (cm)
⇒ Diện tích mặt cầu: S = πd2=3,14.(7,32)2 = 168,25 (cm2).
⇒ Thể tích khối cầu:
+ Quả ten-nít:
d = 6,5cm
⇒ Độ dài đường tròn lớn: C = π.d = 3,14.6,5 = 20,41 (cm)
⇒ Diện tích mặt cầu: S = πd2= 3,14.(6,5)2=132,67 (cm2)
⇒ Thể tích khối cầu:
+ Quả bóng bàn:
d = 40mm
⇒ Độ dài đường tròn lớn C = π.d =3,14.40 ≈ 125,6 (mm)
⇒ Diện tích mặt cầu: S = π.d2=3,14.402 = 5024 (mm2)
⇒ Thể tích khối cầu:
+ Quả bi-a;
d = 61mm
⇒ Độ dài đường tròn lớn C = π.d =3,14.61 = 191,54 (mm)
⇒ Diện tích mặt cầu: S = π.d2=3,14.612 ≈ 11683,94 (mm2)
⇒ Thể tích khối cầu:
Các em kiểm đếm tất cả vật dụng trong lớp học của các em rồi điền vào bảng.
Ví dụ như sau:
Dụng cụ đo lực là lực kế.
Có hai loại lực kế:
- Lực kế cơ học
- Lực kế kỹ thuật số
Ngoài ra, căn cứ vào loại lực cần đo, người ta chia lực kế thành lực kế để đo lực kéo, lực kế đo lực đẩy và lực kế đo cả lực kéo lẫn lực đẩy.
Một số loại dụng cụ đo nhiệt độ và những ưu thế và hạn chế của mỗi loại dụng cụ đó
– Nhiệt kế thủy ngân: ưu điểm đó là phổ biến, giá rẻ và cho độ chính xác cao.
– Nhiệt kế hồng ngoại: ưu điểm đó là thời gian đo nhanh, cách sử dụng đơn giản, độ an toàn cao, vị trí đo đa dạng ( thường được dùng trong các bệnh viện), ngoài đo thân nhiệt có thể được sử dụng đo nhiệt độ của các vật thể khác, đo nhiệt độ phòng,…
• Phân loại
Các dụng cụ đã cho gồm 3 loại.
Các loại dụng cụ đó là: Quả bóng, sợi dây và quả cầu.
• Kiểm đếm
Có 5 quả bóng.
Có 2 sợi dây.
Có 7 quả cầu.