1. Ba người đi xe đạp từ A đến B với các vận tốc không đổi. Người thứ nhất và người thứ hai xuất phát cùng một lúc tại A với các vận tốc tương ứng v1 = 10 km/h; v2 = 12 km/h. Người thứ ba xuất phát từ A nhưng sau hai người kia 30 phút với vận tốc không đổi v3 = 15 km/h.
a) Sau thời gian bao lâu thì người thứ ba gặp người thứ nhất, người thứ hai ?
b) Tìm khoảng thời gian giữa hai lần gặp nhau...
Đọc tiếp
1. Ba người đi xe đạp từ A đến B với các vận tốc không đổi. Người thứ nhất và người thứ hai xuất phát cùng một lúc tại A với các vận tốc tương ứng v1 = 10 km/h; v2 = 12 km/h. Người thứ ba xuất phát từ A nhưng sau hai người kia 30 phút với vận tốc không đổi v3 = 15 km/h.
a) Sau thời gian bao lâu thì người thứ ba gặp người thứ nhất, người thứ hai ?
b) Tìm khoảng thời gian giữa hai lần gặp nhau của người thứ ba với hai người kia ?
c) Hãy xác định quãng đường đi được của người thứ nhất khi người thứ ba gặp người thứ hai ?
2. Hải, Quang và Tùng cùng khởi hành từ A lúc 8 giờ để đi đến B, với AB = 8 km. Do chỉ có một xe đạp nên Hải chở Quang đến B với vận tốc v1 = 16 km/h, rồi liền quay lại đón Tùng. Trong lúc đó Tùng đi bộ dần đến B với vận tốc v2 = 4 km/h.
a) Hỏi Tùng đến B lúc mấy giờ? Quãng đường Tùng phải đi bộ là bao nhiêu km?
b) Để Hải đến B đúng 9 giờ, Hải bỏ Quang tại một điểm nào đó rồi lập tức quay lại chở Tùng về B, Quang tiếp tục đi bộ về B. Tìm quãng đường đi bộ của Tùng và của Quang. Quang đến B lúc mấy giờ ?
Biết xe đạp luôn chuyển động đều với vận tốc v1, những đi bộ luôn đi với vận tốc v2.
Thời gian Hải đi xe đạp từ A đến B: \(t_1=\dfrac{S_{AB}}{v_1}=\dfrac{8}{16}=0,5h\)
Trong thời gian đó Tùng đi quãng đường: \(S_{AC}=0,5\cdot4=2km\)
Thời gian để Hải và Tùng gặp nhau: \(t=\dfrac{8-2}{16+4}=0,3h\)
Quãng đường Tùng đi bộ: \(2+0,3\cdot4=3,2km\)
Thời gian tùng đi trên đường: \(t'=0,5+0,3+\dfrac{8-3,2}{16}=1,1h\)
Tùng đến C lúc \(8h+1,1h=9,1h=9h6phút\)