K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

F1: 100 hạt nâu, 101 hạt trắng \(\Rightarrow\) Tỉ lệ: $1:1$

\(\Rightarrow\) Kiểu gen P: Aa   x   aa

\(\Rightarrow\) F1:1Aa; 1aa

30 tháng 11 2022


 F1:1Aa; 1aa

3 tháng 8 2018

Đáp án C

P: hạt nâu (B_) lai với hạt nâu (B_)

→ F1 có hạt trắng (bb).

→ Mỗi bên P phải cho một giao tử b.

→ P: Bb x Bb

7 tháng 4 2018

Đáp án A

P: hạt nâu (B_) lai với hạt nâu (B_) → F1 có hạt trắng (bb).

→ Mỗi bên P phải cho một giao tử b → P: Bb x Bb

11 tháng 9 2018

Đáp án: A

Hướng dẫn: P: hạt nâu (B_) lai với hạt nâu (B_) → F1 có hạt trắng (bb).

→ Mỗi bên P phải cho một giao tử b.→ P: Bb x Bb.

→ Đáp án A

30 tháng 4 2018

Đáp án A

  P: hạt nâu (B_) lai với hạt nâu (B_) → F1 có hạt trắng (bb).

→ Mỗi bên P phải cho một giao tử b → P: Bb x Bb

2 tháng 1 2018

Đáp án: A

Hướng dẫn: P: hạt nâu (B_) lai với hạt nâu (B_) → F1 có hạt trắng (bb).

→ Mỗi bên P phải cho một giao tử b.→ P: Bb x Bb.

→ Đáp án A.

21 tháng 4 2022

a) Xét tỉ lệ F1 :  \(\dfrac{nâu}{trắng}=\dfrac{74,9\%}{25,1\%}\approx\dfrac{3}{1}\)

-> Nâu (A) trội hoàn toàn so vs trắng (a)

=> P có KG  :    Aa  

Sđlai : 

P :   Aa              x              Aa

G :  A;a                             A;a

F1 :            1AA : 2Aa : 1aa        ( 3 nâu : 1 trắng )

b) Xét F1 :   \(\dfrac{nâu}{trắng}=\dfrac{50\%}{50\%}=\dfrac{1}{1}\)

Mà P có KH :  Nâu x trắng ( phép lai phân tích )

-> P có KG :      Aa     x     aa     (tỉ lệ phép lai phân tích là 1 : 1)

Sđlai : 

P :     Aa                     x                    aa   

G :     A;a                                           a

F1 :                 1Aa : 1aa           (1 nâu : 1 trắng)

31 tháng 8 2016

Quy ước gen : A : hạt vàng; a : hạt trắng

a) 2 cây bắp vàng đều có kg dị hợp Aa

S Đ L : P : Aa    ×       Aa

            G : A, a          A, a

            F1:  1 AA : 2 Aa : 1 aa

         TLKH : 3 hạt vàng : 1 hạt trắng

b) các hạt trắng là kh lặn đều mang kg aa => F1 đồng tính aa => cây hạt trắng ở đời con chiếm tỉ lệ 100%

 

24 tháng 8 2017

Quy ước: gen A - hạt nâu, gen a - hạt trắng.

a. +. Vì F1 thu được toàn hạt nâu mà P tương phản => P thuần chủng.

ta có, P: AA (hạt nâu) x hạt trắng (aa) ---> F1: 100% Aa (hạt nâu).

+. Vì P: hạt nâu ---> F1: hạt nâu => ít nhất 1 trong 2 cơ thể P có KG đồng hợp

=> TH1: P: Hạt nâu AA x hạt nâu AA --->> F1: 100% AA hạt nâu.

TH2: P: Hạt nâu AA x hạt nâu Aa ---> F1: 1AA: 1Aa (100% hạt nâu).

b. Vì F1 xuất hiện đậu hạt trắng aa => cây đạu hạt nâu P phải có gen a => P có KG Aa.

ta có, P: Aa x Aa ---> 1AA: 2Aa: 1aa (3A- hạt nâu: 1aa hạt trắng).

c. F1 phân ly theo tỷ lệ 1 nâu: 1 trăng. Đay là KQ của phép lai phân tích => P: Aa hạt nâu x aa hạt trắng

Ở một loài thực vật (giống đực thuộc giới dị giao tử), alen A qui định lá xanh là trội hoàn toàn so với alen a qui định lá đốm, alen B qui định quả đỏ là trội không hoàn toàn so với alen b qui định quả trắng, kiểu gen Bb qui định quả màu hồng; alen D qui định hạt nâu là trội hoàn toàn so với alen d qui định hạt đen. Thực hiện phép lai: P :   A b a B X ...
Đọc tiếp

một loài thực vật (giống đực thuộc giới dị giao tử), alen A qui định lá xanh là trội hoàn toàn so với alen a qui định lá đốm, alen B qui định quả đỏ là trội không hoàn toàn so với alen b qui định quả trắng, kiểu gen Bb qui định quả màu hồng; alen D qui định hạt nâu là trội hoàn toàn so với alen d qui định hạt đen. Thực hiện phép lai: P :   A b a B X D X d   x   A b a B x D Y  Biết rằng alen A và b nằm cách nhau 20 cm, mọi diễn biến trong quá trình phát sinh hạt phấn và noãn là như nhau và không có đột biến xảy ra. Tính theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng

1. Tỉ lệ cây lá xanh, quả hồng, hạt đen thu được ở đời F1 là 10,5%.

2. Tỉ lệ cá thể mang kiểu gen đồng hợp về cả ba gen đang xét ở đời F1 là 8,5%.

3. 100% cây có kiểu hình lá đốm, quả đỏ, hạt đen ở F1 thuộc giống đực.

4. Tỉ lệ cây lá xanh, quả trắng, hạt nâu thuần chủng ở F1 là 2,25%.

A. 4

B. 2

C. 3

D. 1

1
16 tháng 10 2017

Chọn C

Thực hiện phép lai:

 

-    Alen A và b nằm cách nhau 20 cm à hoán vị gen xảy ra ở hai bên với tần số 20%. Tỉ lệ cây lá xanh,

quả hồng, hạt đen ( A B - b XdY; A b - B XdY) thu được ở đời F1 là: (50% + % lá đốm, quả trắng - % lá xanh, quả đỏ). % hạt đen = (50% + 10%. 10% a b a b  - (2.10%.40% A B a B +10%. 10% A B A B  )).25% XdY = 10,5% à 1 đúng

- Tỉ lệ cá thể mang kiểu gen đồng hợp về cả ba gen đang xét ở đời F1 là :

(1 % A B A B +1 % a b a b  +16% A b A b   +16% a B a B  ).25%(XDXD) = 8,5% à 2 đúng

- Hạt đen ở  F1 có kiểu gen Xd Y-) à 100% cây có kiểu hình lá đốm, quả đỏ, hạt đen ở F1 thuộc giống đực à  3 đúng

-    Tỉ lệ cây lá xanh, quả trắng, hạt nâu thuần chủng ( A b A b XD XD) ở F1 là:

 

à 4 sai

Vậy có 3 phát biểu đúng

Cho biết gen A quy định cây cao, trội hoàn toàn so với alen a quy định cây thấp. Gen B quy định hạt đen trội hoàn toàn so với alen b quy định hạt nâu, các gen phân li độc lập nhau. Trong một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền, người ta đem giao phối ngẫu nhiên một số cá thể thì thu được F1 gồm 504 cây cao, hạt đen : 21 cây cao, hạt nâu : 168 cây thấp, hạt đen : 7 cây thấp, hạt nâu....
Đọc tiếp

Cho biết gen A quy định cây cao, trội hoàn toàn so với alen a quy định cây thấp. Gen B quy định hạt đen trội hoàn toàn so với alen b quy định hạt nâu, các gen phân li độc lập nhau. Trong một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền, người ta đem giao phối ngẫu nhiên một số cá thể thì thu được F1 gồm 504 cây cao, hạt đen : 21 cây cao, hạt nâu : 168 cây thấp, hạt đen : 7 cây thấp, hạt nâu. Có bao nhiêu kết luận đúng trong số những kết luận sau:

(1) Tần số alen A và alen a lần lượt là 0,5 và 0,5.

(2) Lẫy ngẫu nhiên 2 cây cao, hạt đen ở F1. Xác suất để 2 cây này đều có kiểu gen AABb là 1 81 .

(3) Nếu chỉ tính trong số cây thấp, hạt đen ở F1 thì cây có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ 1 3 .

(4) Đem tất cả cây cao, hạt đen ở F1 cho giao phối ngẫu nhiên thì đời F2 xuất hiện 1 cây có kiểu hình cây thấp, hạt nâu với xác suất  1 324

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
7 tháng 9 2019

Chọn đáp án C

Tỉ lệ cây thân thấp aa là: (168 + 7) : (168 + 7 + 504 + 21) = 0,25.

Quần thể cân bằng di truyền => tần số alen a = 0,5 => tần số alen A = 1 – 0,5 = 0,5. => Nội dung I đúng.

Tỉ lệ hạt nâu bb là: (21 + 7) : (168 + 7 + 504 + 21) = 0,04.

Quần thể cân bằng di truyền => tần số alen b = 0,2 => tần số alen B = 1 – 0,2 = 0,8.

Cấu trúc di truyền của quần thể về gen A là: 0,25AA : 0,5Aa : 0,25aa.

Cấu trúc di truyền của quần thể về gen B là: 0,64BB : 0,32Bb : 0,04bb.

Tỉ lệ cây cao hạt đen là: 504 : (168 + 7 + 504 + 21) = 0,72

Tỉ lệ kiểu gen AABb là: 0,25 x 0,32 = 0,08.

Tỉ lệ cây có kiểu gen AABb trên tổng số các cây thân cao, hạt đen là: 0,08 : 0,72 = 1/9.

Lấy ngẫu nhiên 2 cây cao, hạt đen ở F1. Xác suất để 2 cây này đều có kiểu gen AABb là:

1/9 x 1/9 = 1/81 => Nội dung II đúng.

Tỉ lệ cây thân thấp, hạt đen là: 0,25 x (1 – 0,04) = 0,24.

Cây thân thấp, hạt đen đồng hợp aaBB chiếm tỉ lệ là: 0,25 x 0,64 = 0,16.

Nếu chỉ tính trong số cây thấp, hạt đen ở F1 thì cây có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ: 0,16 : 0,24 = 2/3.

Nội dung III sai.

Đem những cây thân cao hạt đen đi giao phối ngẫu nhiên thì chỉ có cây có KG AaBb giao phối với nhau tạo ra cây có kiểu hình thân thấp, hạt nâu.

Trong số những cây thân cao hạt đen thì cây có KG AaBb chiểm tỉ lệ: 0,5 x 0,32 : 0,72 = 2/9.

Đem tất cả cây cao, hạt đen ở F1 cho giao phối ngẫu nhiên thì đời F2 xuất hiện 1 cây có kiểu hình cây thấp, hạt nâu với xác suất: 2/9 x 2/9 x 1/16 = 1/324. => Nội dung IV đúng.

Có 3 nội dung đúng.