Bầy người nguyên thủy là hình thức tổ chức xã hội của ........
A. vượn người.B. Người tối cổ.C. Người tinh khôn.D. Người hiện đại.Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
* Vượn người và người tối cổ :
- Lao động : công cụ khá thô sơ chỉ bằng rìu đá
- Phương thức kiếm sống : săn bắt hoặc hái lượm
- xã hội : sống thành bầy đàn từ 5-7 gia đình, chưa có sự phân hóa cấp bậc
* Người tinh khôn :
- Lao động : đã biết rèn sắt làm công cụ phục vụ sản xuất ( cuốc, cày,...)
- Phương thức kiếm sống : trồng trọt và chăn nuôi
- tổ chức xã hội : nhiều gia đình trong 1 dòng họ đã tập hợp lại thành thị tộc, có phân hoa cấp bậc
1.Loài người là kết quả của quá trình tiến hóa từ vượn người.
2.Tổ chức xã hội đầu tiên của loài người là bầy người nguyên thủy: sống thành bầy đàn:có người đứng đầu;có sự phân công trong việc chăm sóc con cái.
3.Phát minh quan trọng nhất của người tối cổ là chế tạo các công cụ bằng đồng.
4.Xã hội nguyên thủy trải qua 2 giai đoạn:bầy người nguyên thủy:công xã thị tộc.
5.Tổ chức xã hội của người tinh khôn là:
- Công xã thị tộc ( gồm 2-3 thế hệ có cùng huyết thống sống với nhau).Đứng đầu là thị tộc trưởng.
- Nhiều thị tộc sống cạnh nhau,có quan hệ họ hàng gắn bó với nhau hợp thành bộ lạc.Đứng đầu là tù trưởng.
6.Kim loại đầu tiên mà người Tây á và người Ai Cập phát hiện ra là đồng thau.
7.Quá trình tan rã của xã hội nguyên thủy ở Bắc Bộ Việt Nam trải qua các nền văn hóa:Văn hóa Phùng Nguyên;Đồng Đậu;Gò Mun;tiền Sa Huỳnh;Đồng Nai;....
8.Điều kiện tự nhiên:các con sông lớn bao quanh và bồi đắp nên một vùng đất màu mỡ chính là cơ sở hình thành các quốc gia Ai Cập,Lưỡng Hà cổ đại.
9.Tên gọi Ấn Độ bắt nguồn từ bắt nguồn từ Indus, từ này lại bắt nguồn từ một từ tiếng Ba Tư cổ là Hinduš. Thân từ của thuật ngữ tiếng Ba Tư bắt nguồn từ tiếng Phạn Sindhu, là tên gọi bản địa có tính lịch sử của sông Ấn (Indus).
10.Văn hóa Ấn Độ có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất ở đâu Châu Á.
11.Người Ấn Độ cổ đại có chữ viết riêng là chữ Phạn( San-xkrít).
12.Chế độ phong kiến ở Trung Quốc được hình thành dưới chiều đại nhà Tần.
13.Ở Trung Quốc nông dân bị mất ruộng nghèo túng phơi nhận ruộng của địa chủ để cày cấy được gọi là nông dân lĩnh canh hay tá điền.
Sơ đồ quá trình tiến hóa từ vượn thành người như sau:
A. Vượn à Người tối cổ à Người tinh khôn.
B. Vượn người à Người tối cổ à Người tinh khôn.
C. Tinh tinh àVượn người à Người tối cổ à Người tinh khôn.
D. Vượn à Tinh tinh àVượn người à Người tối cổ àNgười tinh khôn.
Đặc điểm | Người tối cổ | Người tinh khôn |
Con người | Đứng bằng hai chân, hộp sọ to, cằm hướng về phía trước | Đứng thẳng, trán cao, hàm lùi vào, răng nhọn, đều, tay chân như người ngày nay |
Công cụ sản xuất | Bằng đá ghè đá thô sơ | Công cụ sản xuất và đồ dùng đa dạng, bằng nhiều nguyên liệu khác nhau: đá, sừng, tre gỗ, đồng. |
Tổ chức xã hội | Sống thành bầy đàn, hoạt động săn bắt, hái lượm là chính | Sống theo chế độ thị tộc, gồm vài chục gia đình, có họ hàng gần gũi với nhau, ăn chung, làm chung, giúp đỡ nhau trong mọi công việc. |
Thời đại Đồ đá hay Paleolithic là một thời kỳ tiền sử kéo dài mà trong giai đoạn này đá đã được sử dụng rộng rãi để tạo ra các công cụ có cạnh sắc, đầu nhọn hoặc một mặt để đập. Thời kỳ này kéo dài khoảng gần 3.4 triệu năm,[1] và kết thúc vào giai đoạn khoảng từ 8700 TCN tới năm 2000 TCN,[cần dẫn nguồn] cùng với sự ra đời của các công cụ bằng kim loại.[2] Mặc dù một số công cụ đơn giản bằng các kim loại dễ uốn mà đặc biệt là vàng và đồng vốn được dùng vào mục đích trang trí đã được biết đến trong giai đoạn thời đại đồ đá, việc con người biết cách nung chảy và luyện đồng đã đánh dấu sự chấm hết của Thời đại Đồ Đá.[3] Ở Tây Á, điều này diễn ra vào khoảng năm 3000 TCN khi đó đồng đã trở nên phổ biến. Thuật ngữ Thời đại đồ đồng được sử dụng để miêu tả thời kỳ nối tiếp thời đại Đồ đá, đồng thời nó cũng được sử dụng để miêu tả các nền văn hóa đã phát triển những công nghệ và các kỹ thuật để chế tác đồng thành công cụ thay thế cho công cụ bằng đá.
câu B người tối cổ
chúc bạn học tốt