Mặt trời chứa hydrogen ,25% helium và 2% các nguyên tố hóa học khác . Phần trăm nguyên tố hydrogen có trong Mặt Trời là:
A 27% B 62% C 25% D 73%
Giup mình với
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Hydrogen: H
Helium: He
Carbon: C
Nitơ: N
Oxygen: O
Natri: Na
Câu 62 :
$\%Cu = \dfrac{64}{80}.100\% = 80\%$
$\%O = 100\% -80\% = 20\%$
Đáp án C
Câu 71 :
CTHH : RO
$\%O = \dfrac{16}{R + 16}.100\% = 20\%$
Suy ra $R = 64(Cu)$
Đáp án A
Gọi ct chung: \(H^I_x\left(PO_4\right)^{III}_y\)
Theo qui tắc hóa trị: `x*I=y*III -> x/y =`\(\dfrac{III}{I}\)
`-> x=3 , y=1`
`-> CTHH: H_3PO_4`
`---`
`K.L.P.T=1*3+31+16*4=98 <am``u>`
\(\%H=\dfrac{1.3.100}{98}\approx3,06\%\)
\(\%P=\dfrac{31.100}{98}\approx31,63\%\)
`%O=100% - 3,06% - 31,63%=65,31%`
`->` Nguyên tố `O` có số phần trăm lớn nhất.
+ Helium ở trạng thái lỏng được sử dụng để làm mát nam châm siêu dẫn trong các loại máy chụp cộng hưởng từ. Tránh sinh nhiệt quá cao gây nguy hiểm.
+ Helium nhẹ hơn không khí nên thường được dùng để bơm vào khí cầu hay bóng bay.
+ Helium được sử dụng làm môi trường truyền nhiệt trong lò phản ứng hạt nhân thế hệ mới.
+ Khí helium được sử dụng để phát hiện rò rỉ. Bởi vì helium có kích thước phân tử nhỏ nhất do đó khí helium đi dễ dàng qua những chỗ rò rỉ nhỏ nhất.
+ Helium được dùng để sản xuất chất bán dẫn, sợi cáp quang, sử dụng trong một số ổ đĩa cứng, kính thiên văn,...
Nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng số proton.
Câu 2:
Trong 1 mol X: \(\left\{{}\begin{matrix}n_{Ag}=\dfrac{170.63,53\%}{108}=1\left(mol\right)\\n_N=\dfrac{170.8,23\%}{14}=1\left(mol\right)\\n_O=\dfrac{170\left(100\%-63,53\%-8,23\%\right)}{16}=3\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
Vậy CTHH của X là \(AgNO_3\)
Câu 1:
\(a,\%_{Fe}=\dfrac{56}{180}\cdot100\%=31,11\%\\ \%_N=\dfrac{14\cdot2}{180}\cdot10\%=15,56\%\\ \%_O=100\%-31,11\%-15,56\%=53,33\%\\ b,\%_{N\left(N_2O\right)}=\dfrac{14\cdot2}{44}\cdot100\%=63,63\%\\ \%_{O\left(N_2O\right)}=100\%-63,63\%=36,37\%\\ \%_{N\left(NO\right)}=\dfrac{14}{30}\cdot100\%=46,67\%\\ \%_{O\left(NO\right)}=100\%-46,67\%=53,33\%\\ \%_{O\left(NO_2\right)}=\dfrac{16\cdot2}{46}\cdot100\%=69,57\%\\ \%_{N\left(NO_2\right)}=100\%-69,57\%=30,43\%\)
Để giải quyết bài toán này, ta cần phân tích các thông tin đã cho:
Nguyên tố R là phi kim thuộc nhóm A trong bảng tuần hoàn. Điều này cho biết R có thể tạo ra oxyde cao nhất RO và hợp chất khí với hydrogen là HR.
Tỉ lệ giữa phần trăm nguyên tố R trong oxyde cao nhất và phần trăm R trong hợp chất khí với hydrogen bằng 0,5955. Điều này cho ta biết:
Giải phương trình trên, ta tìm được M® = 14, vậy R là nguyên tố Nitơ (N).
Cho 4,05 gam kim loại M chưa rõ hoá trị tác dụng hết với đơn chất R thì thu được 40,05 gam muối. Điều này cho ta biết:
Giải phương trình trên với x = 2 (vì hầu hết các kim loại có hóa trị 2), ta tìm được M(M) = 27, vậy M là nguyên tố Nhôm (Al).
Vậy, nguyên tố R là Nitơ (N) và nguyên tố M là Nhôm (Al).
Phần trăm nguyên tố hydrogen có trong Mặt Trời là:
\(100\%-25\%-2\%=73\%\)
Vậy chọn phương án D.
Phần trăm nguyên tố hydrogen có trong Mặt Trời là
100%-25%-2%=73%
chọn D