K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

11 tháng 10 2022
5 tháng 11 2023
Gió đưa cành trúc la đà Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương Mịt mù khói tỏa ngàn sương Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ… (Ca dao) Hồ Tây là hồ lớn nhất và là thắng cảnh nổi tiếng nhất ở thủ đô Hà Nội, rộng đến 500ha. Con đường vòng quanh hồ dài gần hai chục kilômét, là con đường thơ mộng, quanh năm tươi mát, thu hút khách nhàn du. Thuở xa xưa, Hồ Tây chính là một đoạn của sông Hồng còn sót lại sau khi đổi dòng. Còn về tên gọi, Hồ Tây mang nhiều tên khác nhau qua nhiều thời kỳ dựa qua nhiều truyền thuyết. Theo truyện “Hồ Tinh” thì hồ mang tên đầm Xác Cáo, theo truyện “Không lộ đúc chuông” thì hồ mang tên Trâu Vàng, thời Hai Bà Trưng, hồ mang tên Lãng Bạc, có nghĩa là hồ có nhiều sóng lớn; thời Lý – Trần mang tên hồ Dâm Đàm vì mặt hồ có nhiều sương mù… Năm 1573, vua Lê Thế Tông vì kỵ huý tên mình là Duy Đàm cho nên đổi tên hồ thành Hồ Tây, đến thời Trịnh Tạc đến Tây Vương cũng vì chữ huý nên đổi tên hồ thành Đoái Hồ (Đoái cũng như Đoài, có nghĩa là phía Tây). Khi Trịnh Tạc mất thì hồ lại mang tên cũ là Hồ Tây, tức hồ nước nằm ở phía Tây kinh thành Thăng Long.  Năm 1620, cư dân các thôn Trúc Yên, Yên Hoa, đắp một bờ đập ngăn đôi một phần hồ gọi là “Cố Ngự Yển”, có nghĩa là đập vững chắc, về sau đọc chệch thành “Cổ Ngư”. Cổ Ngư ngày nay chính là đường Thanh Niên, đã ngăn Hồ Tây thành một cái hồ nhỏ nữa nằm ở hướng Đông Nam gọi là Hồ Trúc Bạch. Các triều đại phong kiến xưa đều lấy Hồ Tây làm trung tâm vui chơi, giải trí, nghỉ mát của các vua chúa, quần thần. Trải qua nhiều triều đại phế hưng, Hồ Tây vẫn là nơi hội tụ dân cư đông đúc. Chung quanh hồ thuở xưa có đến 21 phường, nổi tiếng nhất là phường Thuỵ Khuê, Thạch Lâm, Báo Ân, Hồ Khẩu… chung quanh hồ còn xây dựng nhiều lâu đài nguy nga, tráng lệ như cung Từ Hoa, cung Dâm Đàm, cung Thuý Hoa thời Lý, điện Hàn Nguyên, cung Ngọc Đàn thời Trần. Cảnh đẹp Hồ Tây đã từng thu hút biết bao khách làng thơ… Một thi sĩ đời Vĩnh Hựu nhà Lê đã có tập thơ “Tây Hồ Bát Cảnh”. Đến thế kỷ XVIII, Thám hoa Nguyễn Quý Đức có bài “Vịnh Tây Hồ”, nhà văn đời Tây Sơn có bài phú nổi tiếng bằng chữ nôm, đó là bài “Tụng Tây Hồ phú ”, danh nho Ngô Thì Sỹ có bài “Tây Hồ phong cảnh phú ”, danh sĩ Nguyễn Văn Siêu thời nhà Nguyễn có bài “Du Tây Hồ”, Cao Bá Quát có bài “Du Tây Hồ”, “Tây Hồ ngẫu hứng”.v.v.. Mỗi nhà thơ nhìn hồ Tây mỗi người một vẻ và lúc nào cũng nhắc đến trăng và hoa, vì chung quanh hồ là những làng hoa nổi tiếng như Ngọc Hà, Hữu Tiệp, Nghi Tàm, Yên Hoa, Trích Sài, Nhật Tân, Quảng Bá… Quanh hồ Tây còn nổi tiếng những làng nghề cổ truyền như lụa Trúc Bạch, giấy dó Yên Thái, Hồ Khẩu… Nhiều Di tích Lịch sử và Văn hoá nằm rải rác quanh hồ như: làng Nghi Tàm quê hương nhà thơ Bà huyện Thanh Quan, làng Nhật Tân với chùa Tào Sách, làng Xuân Đỉnh với Đền Sóc thờ bà Gióng, làng Xuân La với Chùa Thiên Niên thờ bà tổ nghề dệt lĩnh Phạm Thị Ngọc Đô – thứ phi của vua Lê Thánh Tông, làng Kẻ Bưởi với đền Đồng Cổ nơi bách quan hội thề đời nhà Lý, làng Thuỵ Khuê với chùa Bà Đanh, đền Quán Thánh chùa Trấn Quốc, phủ Tây Hồ từng nổi tiếng là thắng cảnh của Thăng Long xưa… Hồ Tây rộng và trống trải nên thường có gió lốc dậy sóng. Nước hồ màu xanh pha chút nâu bởi trong hồ có nhiều động thực vật phù du. Trước đây, Hồ Tây có nhiều sen, vào mùa hạ nở hoa, đưa hương thơm lừng, nhưng nay thì không còn nhiều như xưa. Đặc sản của Hồ Tây có chim sâm cầm, vịt trời, cốc đen, chim ngói, cá chép, tôm hồng… Theo số liệu của các nhà khoa học thì Hồ Tây có tới 58 loài chim trú ngụ, nổi tiếng là chim sâm cầm và 35 loài cá ngon. Chim sâm cầm ngày nay không còn, cá chép mình đỏ, cá trắm đen, tôm hồng cũng hiếm. Du khách đến Hà Nội thường tìm đến đường Cổ Ngư thưởng thức món bánh tôm, bánh bột rán có điểm mấy con tôm hồ Tây ăn với rau sống, nước mắm ớt thì thật không sao quên được. Rồi những quán cóc bên lối vào phủ Tây Hồ như ốc luộc, ốc nấu thả, ốc hấp, bún ốc… dư vị cũng đậm đà.  Với bề dày lịch sử, Hồ Tây có nhiều danh lam thắng cảnh hấp dẫn, cảnh quan thiên nhiên thật tuyệt vời đã trở thành điểm tham quan du lịch lý tưởng của Thủ đô ngàn năm văn hiến.
29 tháng 4 2021

Những cánh đồng lúa bát ngát, những con đê xanh rờn, những đầm sen rộng lớn… là những hình ảnh đã rất quen thuộc với làng quê Việt Nam. Mỗi một hình ảnh đều mang vẻ đẹp riêng, nhưng em thích nhất là cảnh đầm sen.

Gia đình em cũng có một đầm sen nho nhỏ. Mỗi mùa hoa sen nở, em lại cảm thấy háo hức, chờ đợi đến ngày được bố mẹ cho đi ra đầm hái sen. Vào những ngày hoa nở rộ, hương thơm bay lên làm cho tâm hồn con người ta thư thái, nhẹ nhàng.

Đến ngày thu hoạch sen, em cùng mẹ chèo thuyền trên đầm. Mẹ đã chỉ cho cách hái sen sao cho đúng, vừa có thể thu hoạch mà lại vừa tốt cho sen ở mùa vụ năm sau. Em nhận ra rằng, thu hoạch sen cũng là cả một nghệ thuật. Đó là việc làm không hề đơn giản.

Những lúc này, em còn dành thời gian ngắm nhìn những bông hoa sen. Màu sắc của hoa sen là sự kết hợp, trộn lẫn của màu trắng tinh khôi với màu hồng phấn như gò má của những người con gái thiếu nữ. Từng đóa hoa mọc san sát nhau, thi hoa khoe sắc tỏa hương. Những bông hoa đã nở gia đình em hái mang đi lên bờ bán trực tiếp cho mọi người. Còn những nụ sen vẫn còn đang e ấp kia thì được để lại cho lần thu hoạch tới, có một số búp được bố em cho chè vào bên trong để tạo thành chè sen. Món chè đó khi hãm với nước nóng uống vào rất ngon, vừa mang hương lại vừa mang vị. Những nụ hoa đó tròn lẳn, mũm mĩm và tràn trề sức sống nhưng lại e lệ nép mình trong những tán lá to xanh.

Nhắc đến hoa sen và búp sen thì chẳng thể nào mà có thể bỏ sót được người bảo vệ là những chiếc lá xanh mướt. Những chiếc lá to, xanh giống như những người bảo vệ, ngăn chặn sự xâm phạm đến những nàng thơ trong đầm. Em thấy sự thơ mộng ở đâu đó trong không gian của đầm sen.

Sen không chỉ là dùng để chơi, để ngắm mà còn dùng để chữa bệnh, nấu thành những món ăn tuyệt hảo. Lá sen có thể dùng làm thuốc, hạt sen và củ sen có thể dùng làm thực phẩm chế biến món ăn dân dã hay cũng có thể để làm chè mứt. Bất kỳ bộ phận nào của cây sen cũng đều rất có ích cho con người.

Hoa sen, một loài hoa tượng trưng cho phẩm chất thanh cao của con người Việt Nam. Và dù sao này có trưởng thành, em vẫn nhớ đến hình ảnh đầm sen với những kỉ niệm đẹp đẽ nhất.

#Nupinson

29 tháng 4 2021

lập dàn ý bạn ơi !

16 tháng 2 2019

mb:em có đh báo thức

tb:Nó rất xấu.

kb: nó nhìn như KHÁ BẢNH.

16 tháng 2 2019

1 . 

1. Mở bài: Giới thiệu chiếc đồng hồ báo thức. Từ đó “bác đồng hồ” đã trở thành người bạn thân thiết của cả gia đình em.

2. Thân bài:

- Tả bao quát:

+ Của nước nào sản xuất? Loại nào?

Đó là chiếc đồng hồ báo thức Nhật Bản, loại chạy bằng pin, hình tròn, đường kính khoảng 15cm.

- Tả từng bộ phận:

+ Vỏ đồng hồ làm bằng gì? Mép ra sao? Còn mới nguyên hay đã bị trầy xước?

Vỏ đồng hồ làm bằng nhựa cao cấp màu xanh. Mép ngoài là một đường viền mạ kền sáng loáng.

+ Mặt đồng hồ: chữ số chỉ ngày, giờ, phút ra sao? Kim đồng hồ: mấy kim? Khác nhau như thế nào?

Sau tấm kính trắng là mặt đồng hồ, bên trên ghi các con số từ số một đến số mười hai.. Trên mặt đồng hồ còn có ba cây kim dài ngắn, to nhỏ khác nhau. Đó là kim chỉ giờ, chỉ phút và chỉ giây.

Mặt sau đồng hồ có hai núm tròn nhỏ màu đen: núm điều chính giờ, núm hẹn giờ báo thức.

+ Vì sao chiếc đồng hồ là bạn thân trong gia đình em?

Nhờ đồng hồ mà cả gia đình em làm việc có giờ giấc.

Bản thân em, học tập và sinh hoạt theo một nề nếp quy định (giờ nào việc nấy).

Kết bài: Cảm nghĩ của em.

Em rất quý chiếc đồng hồ, thường xuyên giữ gìn, lau chùi cẩn thận

2 . 

Vào dịp sinh nhật lần thứ 9 của em, mẹ mua tặng em một món quà, đó là một chiếc đồng hồ báo thức. Chiếc đồng hồ đó thật đẹp.

Ôi! Chiếc đồng hồ của em thật đẹp! Cả nhà em ai cũng khen nó đẹp. Chiếc đồng hồ của em được làm bằng nhựa cứng. Mẹ em bảo đây là hàng Việt Nam. Đồng hồ báo thức cầm thật đằm tay, nặng hơn chiếc hộp bút của em một chút. Mặt đồng hồ tròn trĩnh, sáng bóng. Phía trên nó có hai cái chuông trông như hai cái tai thật đẹp. Trông nó gióng y như chú gấu trúc. Cạnh của đồng hồ được sơn màu đen. Hai bên được sơn màu hồng, trông rất xinh. Chiếc đồng hồ có ba cái chân cứng để nó đứng vững hơn. Phía sau đồng hồ là hai chiếc cót, một cái để chỉnh giờ và một cái hẹn giờ báo thức.

Trên mặt đồng hồ có 12 con số chỉ cho em biết bao nhiêu giờ. Kim ngắn nhất là kim chỉ giờ. Kim dài thứ hai là kim chỉ phút. Kim bé, mà cũng là kim chạy nhanh nhất luôn dẫn đầu là kim giây. Phía dưới là con lắc, trông rất đẹp và dễ thương. Khi đến giờ báo thức vang lên tiếng "Kính coong, kính coong". Khi ghé sát tai lại có thể nghe thấy tiếng nhẹ như tiếng đập của con tim.

Em thường vặn cót để hẹn giờ báo thức. Chiếc đồng hồ sẽ nhắc nhở em là đến giờ dậy đi học rồi. Em lau chùi cho đồng hồ thật sạch sẽ và đặt nó ở ngay góc học tập của mình.

Em rất thích chiếc đồng hồ báo thức. Nhờ có chiếc đồng hồ em luôn đến trường đúng giờ. Em sẽ giữ gìn chiếc đồng hồ thật cẩn thận và hay lau chùi cho nó sạch sẽ hơn.

3 . 

Vào dịp sinh nhật lần thứ 9 của em, mẹ mua tặng em một món quà, đó là một chiếc đồng hồ báo thức. Chiếc đồng hồ đó thật đẹp.

Ôi! Chiếc đồng hồ của em thật đẹp! Cả nhà em ai cũng khen nó đẹp. Chiếc đồng hồ của em được làm bằng nhựa cứng. Mẹ em bảo đây là hàng Việt Nam. Đồng hồ báo thức cầm thật đằm tay, nặng hơn chiếc hộp bút của em một chút. Mặt đồng hồ tròn trĩnh, sáng bóng. Phía trên nó có hai cái chuông trông như hai cái tai thật đẹp. Trông nó gióng y như chú gấu trúc. Cạnh của đồng hồ được sơn màu đen. Hai bên được sơn màu hồng, trông rất xinh. Chiếc đồng hồ có ba cái chân cứng để nó đứng vững hơn. Phía sau đồng hồ là hai chiếc cót, một cái để chỉnh giờ và một cái hẹn giờ báo thức.

Trên mặt đồng hồ có 12 con số chỉ cho em biết bao nhiêu giờ. Kim ngắn nhất là kim chỉ giờ. Kim dài thứ hai là kim chỉ phút. Kim bé, mà cũng là kim chạy nhanh nhất luôn dẫn đầu là kim giây. Phía dưới là con lắc, trông rất đẹp và dễ thương. Khi đến giờ báo thức vang lên tiếng "Kính coong, kính coong". Khi ghé sát tai lại có thể nghe thấy tiếng nhẹ như tiếng đập của con tim.

Em thường vặn cót để hẹn giờ báo thức. Chiếc đồng hồ sẽ nhắc nhở em là đến giờ dậy đi học rồi. Em lau chùi cho đồng hồ thật sạch sẽ và đặt nó ở ngay góc học tập của mình.

Em rất thích chiếc đồng hồ báo thức. Nhờ có chiếc đồng hồ em luôn đến trường đúng giờ. Em sẽ giữ gìn chiếc đồng hồ thật cẩn thận và hay lau chùi cho nó sạch sẽ hơn.

Dàn ý thuyết minh về Hồ Tây

I. Mở bài:

– Giới thiệu và dẫn dắt đến đề bài: Thuyết minh về Hồ Tây lớp 9.

II. Thân bài:

* Vị trí của Hồ Tây ở đâu?

– Hồ Tây thuộc quận Tây Hồ của thủ đô Hà Nội.

– Đây chính là hồ nước ngọt tự nhiên lớn nhất ở nội thành Hà Nội với diện tích là hơn 500 ha cùng với chu vi là 11,5km.

* Nguồn gốc của Hồ Tây là gì?

– Hồ Tây được hình thành từ sông Hồng, là một đoạn của dòng sông này ngưng đọng lại trong quá trình sông chuyển dòng chảy.

– Trong sách “Tây Hồ chí” đã ghi lại rằng Hồ Tây có từ thời Hùng Vương. Bao xung quanh là cây rừng với thực vật phong phú, thậm chí còn có cả động vật quý hiếm nữa.

– Hồ Tây từ xưa đến nay có rất nhiều tên gọi khác nhau. Theo thời gian và dựa vào các truyền thuyết mà thay đổi: từ Đầm Xác Cáo – tên gọi xưa nhất của Hồ Tây dựa trên truyền thuyết về hồ ly tinh chín đuôi cũng như sự ra đời của hồ đến Hồ Kim Ngưu, Lãng Bạc, Dâm Đàm. Tây Hồ… Tuy vậy, qua bao năm, người dân vẫn quen gọi là Hồ Tây hơn.

 

* Khung cảnh Hồ Tây như thế nào?

– Hồ Tây rất đẹp. Nhiều du khách ghé thăm Hà Nội, trở về đều nhớ mãi mặt hồ xanh trong, tán bàng, tán phượng xoè rộng, gió hiu hiu, người người qua lại cùng với những di tích không kém phần linh thiêng cổ kính.

– Từ Hồ Tây đi ra xung quanh sẽ tới những ngôi làng cổ, những con phố với các quán cà phê hướng về phía mặt hồ được nhiều người lựa chọn dừng chân.

– Phía lối đi dạo gần hồ còn có lan can được xây dựng với những hoa văn thẩm mỹ. Đèn đường xếp lối thẳng hàng. Buổi tối ở bên hồ rất náo nhiệt: người người nhà nhà đi hóng gió, đi dạo…

– Mỗi buổi sớm, khi mặt trời xuất hiện, mặt hồ lấp lánh như dát vàng, gợn sóng nhỏ lăn tăn khiến lòng người yên bình đến lạ. Chiều về, ánh hoàng hôn đỏ rực, mặt hồ in bóng lòng đỏ trứng phía trên cao, những nhành liễu rì rào đung đưa trong gió... Thơ mộng biết bao.

– Với một khung cảnh đẹp và diện tích rộng lớn, nơi đây còn là địa điểm chụp ảnh cưới yêu thích của rất nhiều cặp đôi nữa.

* Ý nghĩa của Hồ Tây ra sao?

 

– Hồ Tây từ lâu đã là thắng cảnh tuyệt đẹp. Vào thời Lý – Trần, các vua đã cho xây dựng nhiều hành cung nghỉ mát xung quanh hồ, nay là khu vực các chùa Kim Liên, Trấn Quốc…

=> Bởi vậy, xung quanh hồ có rất nhiều di tích lịch sử văn hoá.

– Hồ Tây là một nét đẹp trong nội thành Hà Nội, là đề tài cho nhiều bức ảnh, bài thơ, bức tranh.

– Nơi đây cũng là chỗ đi bộ, tập thể dục buổi sáng hay là nơi hò hẹn của nhiều cặp đôi.

– Hồ Tây từ lâu đã xuất hiện trong ca dao, trong thơ của Hồ Xuân Hương cũng như nhiều thi sĩ nổi tiếng.

* Hiện trạng của Hồ Tây và hành động nên làm?

– Thực trạng: Vào năm 2016, một lượng lớn cá tại hồ đã chết với nguyên do là trong hồ không có oxy cho chúng hô hấp. Theo nghiên cứu và điều tra ra thì nguyên nhân đó là do hồ bị ô nhiễm từ lâu. Rất nhiều năm qua hồ chưa được nạo vét và hàng ngày vẫn có rất nhiều cống nước thải xả trực tiếp ra hồ mà chưa qua xử lý.

– Hành động: Mỗi chúng ta cần góp sức chung tay bảo vệ không gian xanh – sạch – đẹp của hồ. Một hành động nhỏ cùng góp lại sẽ tạo nên thành quả lớn. Ban quản lý Hồ Tây cũng đã có nhiều biện pháp để giữ gìn vẻ đẹp của hồ.

III. Kết bài:

– Nêu suy nghĩ, tình cảm của bản thân về khung cảnh và ý nghĩa của Hồ Tây.

 Thuyết minh về Hồ Tây - Mẫu 1

Hồ Tây là hồ nước tự nhiên nằm ở phía Tây Bắc nội thành Hà Nội với diện tích khoảng 500ha, có đường vòng quanh hồ dài gần 20km. Ngành địa lý lịch sử đã chứng minh, Hồ Tây là hồ ngoại sinh, có dạng lòng chảo, là một đoạn của sông Hồng xưa trong quá trình ngưng đọng lại sau khi sông đổi dòng chảy. Hồ Tây trước đây còn có các tên gọi khác như Đầm Xác Cáo, Hồ Kim Ngưu, Lãng Bạc, Dâm Đàm, Đoài Hồ. Mỗi tên gọi đều gắn với sự tích về nguồn cội của hồ Tây huyền thoại.

Sách Tây Hồ chí ghi rằng, Hồ Tây có từ thời Hùng Vương, bấy giờ nơi đây là một bến nằm giáp sông Hồng thuộc động Lâm Ấp, nên được gọi là bến Lâm Ấp thuộc thôn Long Đỗ. Ở vào thời Hai Bà Trưng, bến này thông với sông Hồng, bao bọc quanh hồ là rừng cây gồm nhiều loại thực vật chính như tre ngà, bàng, lim, lau sậy, gỗ tầm… cùng một số loài thú quý hiếm sinh tồn.

Phía Tây hồ Tây ngày nay vẫn còn dấu vết nhiều làng cổ. Mỗi ngôi làng ở đây đều ít nhiều gắn với một huyền tích lịch sử. Làng Nghi Tàm, quê hương nhà thơ “Bà huyện Thanh Quan”. Làng Xuân Tảo với đền Sóc thờ Thánh Gióng. Làng Trích Sài có chùa Thiên Niên thờ bà tổ nghề dệt lĩnh. Làng Thụy Khuê có chùa Bà Ðanh. Làng Nhật Tân với vườn hoa đào nổi tiếng…Có một nơi mà nhiều du khách muốn tới thăm là chùa Trấn Quốc. Chùa Trấn Quốc nằm trên bán đảo nhỏ giữa mênh mang sóng nước ngay bên đường Thanh Niên, con đường đẹp ngăn cách giữa hồ Tây và hồ Trúc Bạch. Đây là một trong những ngôi chùa cổ nhất Việt Nam, có từ thế kỷ VI thời Lý Nam Đế. Hoà Thượng Thích Thanh Nhã, trụ trì chùa Trấn Quốc cho biết: “Vào năm 541-548 khởi đầu được gọi là chùa Khai Quốc, chùa được xây dựng ngoài bãi sông Hồng, sau này vào đời Hậu Lê ( thế kỷ 17) thì chuyển vào đây. Trước đây nơi này được gọi là bãi cá vàng, mà vua chúa thời xưa du xuân,du thuỷ, sau đó các vị cao tăng về đây tu hành. Ngôi chùa tính đến nay có lịch sử 1440 năm. Cư dân sinh sống ở đây rất thưa thớt, họ sống chủ yếu bằng nghề săn bắt thú rừng, tôm, cua, cá và trồng tỉa cây cối. Bên cạnh đó thì bờ phía Đông có Nha Lâm Động (nay là phố Yên Ninh, Hòe Nhai), bờ phía Nam có Bình Sa Động (thời Lý đổi là Giáp Cơ Xá (nay thuộc quận Hoàn Kiếm).

 

Ở thủ đô Hà Nội, hồ Tây là khu vực có hệ thống di sản, di tích đậm đặc. Chỉ riêng khu vực quanh hồ Tây hiện còn có hơn 20 ngôi đình, đền, chùa được xếp hạng với nhiều di tích nổi tiếng. Cứ mỗi khi xuân về, những di tích ấy thu hút hàng vạn khách thập phương trong và ngoài nước đến vãn cảnh, tham quan lễ chùa. Với lợi thế vị trí độc đáo, hồ Tây gần như bao trọn không gian văn hóa lịch sử gắn liền với nhiều truyền thuyết, các công trình nghệ thuật, kiến trúc, gắn với lịch sử ngàn năm thủ đô Hà Nội. Đây cũng là lý do mà nhiều du khách tới đây tìm hiểu khám phá hồ Tây. Với nhiều du khách, điều thích thú nhất là được tham quan hồ Tây bằng xe điện chạy quanh hồ. Ông Nguyễn Quang Lộc, nhà ở Quận Hai Bà Trưng cho biết: “Trước đây tôi chỉ nghe nói hồ Tây rộng, chứ chưa đi hết. Nhưng nay đi xe điện quanh hồ tôi biết thêm nhiều điều, hiểu thêm các làng nghề, các di tích, đình, chùa xung quanh hồ Tây”.

Ở thủ đô Hà Nội, hồ Tây là khu vực có hệ thống di sản, di tích đậm đặc. Chỉ riêng khu vực quanh hồ Tây hiện còn có hơn 20 ngôi đình, đền, chùa được xếp hạng với nhiều di tích nổi tiếng. Cứ mỗi khi xuân về, những di tích ấy thu hút hàng vạn khách thập phương trong và ngoài nước đến vãn cảnh, tham quan lễ chùa. Với lợi thế vị trí độc đáo, hồ Tây gần như bao trọn không gian văn hóa lịch sử gắn liền với nhiều truyền thuyết, các công trình nghệ thuật, kiến trúc, gắn với lịch sử ngàn năm thủ đô Hà Nội. Đây cũng là lý do mà nhiều du khách tới đây tìm hiểu khám phá hồ Tây. Với nhiều du khách, điều thích thú nhất là được tham quan hồ Tây bằng xe điện chạy quanh hồ. Ông Nguyễn Quang Lộc, nhà ở Quận Hai Bà Trưng cho biết: “Trước đây tôi chỉ nghe nói hồ Tây rộng, chứ chưa đi hết. Nhưng nay đi xe điện quanh hồ tôi biết thêm nhiều điều, hiểu thêm các làng nghề, các di tích, đình, chùa xung quanh hồ Tây”.

 

Hồ Tây ngày nay còn là lá phổi xanh của thành phố. Hồ Tây không chỉ đẹp bởi mặt nước xanh mênh mông, mà còn là vẻ đẹp thơ mộng bởi sắc tím của hoa bằng lăng, vẻ rực rỡ của những cánh hoa phượng hồng mỗi độ hè về. Mặt nước hồ luôn phảng phất những làn gió mát, khiến tâm hồn con người thêm thư thái. Với không gian như thế, hồ Tây thực sự là nơi đến thư giãn của nhiều người Hà Nội.

Thuyết minh về Hồ Tây - Mẫu 2

Anh về đây Hà Nội một chiều đông
Chiều Hồ Tây với mênh mông nỗi nhớ
Đông đã về lăn tăn con sóng nhỏ
Người bên người mặc cho gió bấc lay…

Chỉ đọc vài câu thơ là ta đã thấy hồ Tây thật thơ mộng và hữu tình đúng không nào? Nếu đã là người con của Hà Nội thì chắc hẳn sẽ biết về hồ này.

Hồ Tây là một trong những danh lam thắng cảnh nổi tiếng của Hà Nội, đây cũng được coi là một sân khấu đặc biệt, kết hợp giữa mây trời và cảnh quan thành phố.

Hồ Tây, còn có tên hồ Mù Sương (Dâm Đàm), hồ Trâu Vàng (Kim Ngưu hồ), Đầm Xác Cáo,Tây Hồ, là hồ lớn nhất ở nội thành Hà Nội (với diện tích hơn 500 ha).

Con đường đi vòng quanh hồ dài tới 17km. Hồ nằm ở phía tây bắc Hà Nội. Ngành địa lý lịch sử đã chứng minh rằng Hồ Tây trước đây chính là một đoạn của sông Hồng. Trải qua quá trình ngưng đọng và đổi dòng của sông, hồ đã trở thành hồ nước tự nhiên lớn nhất trong khu vực nội thành Hà Nội.

Hồ có từ thời nhà Lý, Trần. Nơi đây được các vua xây dựng các cung điện để giải trí và nghỉ mát, có thể kể đến như: Điện Hàm Nguyên đời nhà Trần, Cung Từ Hoa đời nhà Lý, nay là khu chùa Trấn Quốc và Kim Liên.

Xung quanh Tây Hồ có nhiều di tích văn hóa lịch sử như: Làng Nghi Tàm, chùa Kim Liên với kiến trúc độc đáo và là quê hương của bà Huyện Thanh Quan. Làng Xuân La là nơi thờ bà tổ nghề dệt lĩnh Phạm Thị Ngọc Đô, còn phủ Hồ là nơi để thờ Liễu Hạnh Công chúa. Đường Thanh niên, trước gọi là đường Cổ Ngư, hình thành từ một con đê hẹp đắp ngăn một góc Hồ Tây.

Vào những ngày đẹp trời, rất đông người dân Hà Nội đi dạo quanh hồ hoặc chèo thuyền thưởng ngoạn cảnh đẹp. Ngoài ra còn các di tích văn hóa khác có thể kể đến như: Làng Nhật Tân, Làng Kẻ Bưởi,…

 

Ngoài ra, Hồ Tây cũng rất đặc biệt, dưới đáy hồ có nhiều nghĩa địa cổ. Nhưng tại sao, những ngôi mộ lại nằm ở giữa hồ? Chẳng lẽ, phong tục người dân ven hồ đem người chết ra giữa hồ chôn sao? Xưa kia, Hồ Tây chỉ là một nhánh cụt của sông Hồng, không rộng tới 560 ha và chứa tới 8 triệu mét khối nước như hiện nay.

Bên Hồ Tây có hàng chục làng mạc cổ, cánh đồng, ruộng vườn bám ở mép hồ và cũng có hàng chục cái nghĩa địa, để chôn cất những người trong làng, hoặc chôn người chết ở các làng phía trong bãi.

Trong sử sách cũng chép, thời Lê, khi đánh nhau với quân Chăm-pa, bắt được tù binh, đều tạo điều kiện cho họ lập kế sinh nhai bằng cách khai hoang vùng đất rậm rạp, heo hút quanh Hồ Tây. Người Chăm-pa sinh sống lâu ngày, lập lên những ngôi làng đặc thù quanh Hồ Tây suốt hàng trăm năm trời. Sống ven hồ, chết cũng ở ven hồ, nên dưới đáy Hồ Tây, có thể vẫn còn hàng ngàn ngôi mộ. Tuy nhiên, thời gian đã quá lâu, lớp bùn đất bồi lấp, dìm những nghĩa địa này xuống dưới sâu.

Hồ Tây có gì? Hồ Tây có bình yên, sự bình yên hiếm hoi giữa Hà Nội tấp nập này. Sáng sớm ở hồ Tây thường có sương mù, nhất là vào mùa đông, mùa xuân. Nước hồ Tây buổi sáng xao động rất nhẹ, mặt hồ gần như phẳng lặng vì yên gió.

Xung quanh hồ là những người tập thể dục, đạp xe đạp rất đông. Ai cũng muốn hít thở một bầu không khí mát mẻ, trong lành ở nơi không gian rộng mở thoáng đãng. Buổi trưa, hồ Tây bước vào thế giới của khoảng lặng.

Kể cả những nơi luôn đông đúc và nhộn nhịp như phủ Tây Hồ cũng rất ít người ở lại. Vào những chiều mưa giông thì hồ Tây cũng không khác mặt biển là mấy. Gió ào ạt trên một khoảng không gian rộng lớn không bị ngăn cản, nước hồ chồm cao một vài gang tay như sóng biển. Tiếng sóng vỗ cũng dạt dào như những nỗi niềm gửi gắm đâu đây…

Những hôm thời tiết yên bình thì chiều muộn trên hồ Tây có một màu sắc rất lạ. Khi vầng mặt trời đỏ rực còn đang chuẩn bị rút vào màn đêm thì mặt hồ có một màu đỏ bạc pha ánh sáng, lấp loáng mờ ảo.

Còn đêm hồ Tây bao giờ cũng có khoảng lãng mạn dành cho lứa đôi, những khách sạn cao tầng hắt sáng xuống để mặt hồ không quá tối tăm. Những nhà hàng, quán cà phê lung linh ánh đèn. Những đôi lứa yêu nhau vừa ngồi tận hưởng mùa hạnh phúc, vừa yên tâm hít thở khí trời.

Hồ Tây ngày nay còn là lá phổi xanh của thành phố. Hồ Tây không chỉ đẹp bởi mặt nước xanh mênh mông, mà còn là vẻ đẹp thơ mộng bởi sắc tím của hoa bằng lăng, vẻ rực rỡ của những cánh hoa phượng hồng mỗi độ hè về.

Mặt nước hồ luôn phảng phất những làn gió mát, khiến tâm hồn con người thêm thư thái. Với không gian như thế, hồ Tây thực sự là nơi đến thư giãn của nhiều người Hà Nội.

 Thuyết minh về Hồ Tây - Mẫu 3

“Mịt mù khói tỏa ngàn sương
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ”

Câu ca dao nói về vẻ đẹp bình dị của kinh thành Thăng Long cụ thể là vẻ đẹp nguyên sơ, huyền ảo lung linh của hồ Tây- hồ lớn nhất của thủ đô nghìn năm văn hiến. Hồ Tây đã trở thành một thắng cảnh nổi tiếng thu hút khách du lịch gần xa và bạn bè quốc tế.

Hồ Tây nằm ở vị trí Tây Bắc ở giữa trung tâm thành phố Hà Nội có diện tích hơn 500 héc-ta, chu vi 4,8 km. Chiều dài đường bao quanh hồ lên tới 8km.

Theo lịch sử, hồ Tây là một đoạn của sông Hồng ngưng đọng lại sau khi chuyển dòng chảy. Cũng có thể vì lý do biến đổi này mà hồ Tây xuất hiện rất nhiều truyền thuyết. Hồ Tây còn có nhiều tên gọi như hồ Mù Sương, hồ Lãng Mạn hay đầm Xác Cáo. Tương truyền rằng trước kia đầm Xác Cáo trước kia là một vùng núi có một con cáo chín đuôi đã đến đây ẩn nấp và làm hại dân lành. Lạc Long Quân thấy vậy đã cho dâng nước nấp vào hang cáo, sau khi nấp nước đầy hang thì hang bị sạt lở và trở thành đầm chôn xác cáo và ngày nay là Hồ Tây.

Hồ Tây mang giá trị văn hóa rất đặc sắc với hai mươi mốt ngôi đền, chùa, đình cổ từ các vương triều phong kiến được xếp hạng là các di tích nổi tiếng với nhiều hiện vật giá trị. Trong đó có 02 bia đá, 65 câu đối cổ, 8 quạt Trung cổ, 60 sắc phong thần và hơn hết là 300 pho tượng được đúc bằng đồng hoặc điêu khắc bằng gỗ. Chùa Trấn Quốc nguyên là chùa Khai Quốc dựng từ thời Tiền Lý tại thôn Y Hoa gần bờ sông Hồng.

Đến hồ Tây không thể không đến hồ Trúc Bạch. Trước kia hồ Trúc Bạch cũng chính là một phần của hồ Tây. Nguyên ở phía nam của hồ có làng Trúc Yên chuyên nghề làm mành. Trước kia quanh khu vực hồ Tây, dân cư rất thưa thớt, có nhiều hang động và rừng cây bao phủ có nhiều loài cá quý hiếm sinh sống nhưng trải qua thời gian hàng nghìn năm tồn tại, cảnh quan nơi đây đã thay đổi hoàn toàn.

Bờ hồ có những đường lớn bao quanh, bên cạnh là những công trình cao ốc hiện đại, những ngôi biệt thự lớn đã thể hiện sự hoàn thiện kiến trúc toàn thành phố. Hồ Tây là bức tranh đẹp nhất Hà Nội là thế giới của những làn gió trong trẻo. Những hàng cây xanh thẳng tắp, đứng trên cao bao quát sẽ thấy hồ Tây như một thành phố biển thu nhỏ xinh xắn. Đặc biệt là nước hồ Tây có những biến đổi rất thú vị về màu sắc qua từng mùa, lúc xanh tươi, lúc xám sương. Theo các góc độ nhìn khác nhau còn thấy được nước lấp lánh hay sáng tối. Phong cảnh hồ Tây thật hữu tình. Đây là địa điểm lý tưởng cho các cặp đôi hẹn hò không chỉ không gian khoáng đạt, mơ hồ mà hồ Tây còn có những nét thi vị vô cùng riêng biệt.

Một món đặc sản của hồ Tây là bánh tôm hồ Tây. Chiếc bánh tôm được bọc bằng bột chiên vàng, cắn một miếng giòn tan, con tôm không quá to nhưng lại rất ngọt và chắc thịt. Ăn cùng với đó là bát nước chấm chua ngọt cùng với củ quả muối chua, ăn cùng rau sống rất đã miệng. Du khách sẽ phải trầm trồ vì vị ngon của bánh tôm hồ Tây.

Thuyết minh về Hồ Tây - Mẫu 4

Là một trong những danh thắng nổi tiếng của thủ đô Hà Nội, Hồ Tây và Hồ Trúc Bạch được coi là một “sân khấu khổng lồ soi bóng mây trời và cảnh quan thành phố”.

 

Hà Nội vốn nổi tiếng là thành phố của những hồ nước.Ở trong lòng Hà Nội có hàng chục hồ nước lớn nhỏ. Trong số đó, Hồ Tây là hồ nước lớn nhất với năm trăm héc ta và đường quanh hồ dài đến mười tám ki lô mét.Do diện tích Hồ Tây rộng, mặt nước bằng phẳng, trong xanh nên nếu đặt điểm nhìn từ bờ bên này nhìn sang bên kia thì Hà Nội như một thành phố ven biển vậy.

Khung cảnh ven hồ Tây vô cùng thi vị,mơ mộng. Bao quanh hồ là những hàng cây xanh cao thẳng tắp, những hàng cây mọc đều, rồi những bồn hoa, thềm cỏ xanh mướt mọc xung quanh đã tạo ra một khung cảnh đặc biệt cho hồ Tây. Cái làm nên nét đặc biệt cho Hồ Tây, phân biệt nó với các hồ khác ở Hà Nội của nó không chỉ là khung cảnh mà còn là sắc nước.Sắc nước mỗi mùa đều có sự thay đổi một cách kỳ diệu và ngoạn mục theo thời tiết, lúc xanh, lúc xám, rồi khi sáng khi tối… Và khung cảnh Hồ Tây trở nên rực rỡ thăng hoa nhất có lẽ là vào khoảnh khắc cuối ngày - khi ánh hoàng hôn buông xuống bao phủ lên cảnh vật, cùng cái mờ mờ ảo ảo của ánh đèn đường hắt xuống mặt nước tạo nên một khung cảnh cực kỳ huyền ảo, lãng mạn.

Hồ Tây cũng là địa điểm lý tưởng, lãng mạn cho những đôi lứa hẹn hò, không chỉ bởi khung cảnh rộng lớn, tươi đẹp mà còn bởi sự mơ mộng, thi vị của cảnh sắc nơi đây. Bên cạnh Hồ Tây đó là công viên nước Hồ tây. Nơi đây được xây dựng nhằm mục đích giải trí cho người dân thủ đô và du khách ở các vùng lân cận và du khách nước ngoài sau những giờ làm việc mệt mỏi,căng thẳng.Công viên nước Hồ Tây được xây dựng với quy mô lớn, hệ thống các trò chơi giải trí đa dạng,đáp ứng được nhu cầu của người dân.Đây cũng là một điểm đến thú vị cho mọi người.

Hồ Trúc Bạch là một hồ nhỏ nằm ở quận Ba Đình của thủ đô Hà Nội. Trước đây hồ nằm ở phía Tây Nam của Hồ Tây, tức thuộc hồ Tây, sau này mới được ngăn ra thành một hồ độc lập như ngày nay.Khi mới được tách ra khỏi hồ Tây, Hồ vẫn chưa có tên riêng.

Vào thế kỉ mười tám, chúa Trịnh Giang đã cho người xây dựng một cung điện cạnh hồ, dùng để nghỉ mát, cung điện này được đặt tên là Trúc Lâm. Sau này chúa không sử dụng đến cung điện này nữa thì nó trở thành nơi giam giữ các cung nữ phạm tội. Ở đây, họ buộc phải làm nghề dệt vải, sau đó bán để lấy tiền nuôi sống bản thân. Những tấm vải của họ dệt ra rất đẹp và trở nên nổi tiếng khắp vùng. Lụa đẹp, bóng bẩy gọi là lụa trúc (chữ Hán có nghĩa là Trúc Bạch). Từ đó xuất hiện một làng chuyên dệt lụa với tên là làng Trúc, và hồ cũng được gọi là hồ Trúc Bạch.

Thuyết minh về Hồ Tây - Mẫu 5

Nếu như bạn còn băn khoăn về những cảnh đẹp, di tích, địa điểm để thêm cho mình những trải nghiệm thú vị, thì xin mời bạn hãy ghé qua Hồ Tây. Nơi đây không chỉ là nơi cho ta những bình yên, thanh tĩnh sau một chuỗi làm việc mệt nhọc, nó còn là nơi chứa đựng những giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống quý báu của cha ông ta từ ngàn đời xưa. Cũng là một cách để bạn thêm tự hào, yêu quý quê hương dân tộc mình.

Hồ Tây có từ thời Hùng Vương, bấy giờ nơi đây là một bến nằm giáp sông Hồng thuộc động Lâm Ấp, nên được gọi là bến Lâm Ấp thuộc thôn Long Đỗ. Ở vào thời Hai Bà Trưng bến này ăn thông với sông Hồng, bao bọc quanh hồ là rừng cây gồm nhiều loại thực vật chính như tre ngà, bàng, lim, lau sậy, gỗ tầm... Cùng một số loài thú quý hiếm sinh tồn. Ngoài ra, xung quanh bờ hồ còn có sự xuất hiện của các hang động vừa và nhỏ, bờ phía Tây có Già La Động (nay là Quán La thuộc phường Xuân La), bờ phía Đông có Nha Lâm Động (nay là phố Yên Ninh, Hòe Nhai), bờ phía Nam có Bình Sa Động (thời Lý đổi là Giáp Cơ Xá nay thuộc quận Hoàn Kiếm. Cư dân sinh sống ở đây rất thưa thớt, họ sống chủ yếu bằng nghề săn bắt thú rừng, tôm, cua, cá và trồng tỉa cây cối.

 

Giờ đây trải qua quá trình phát triển của lịch sử dân tộc, Hồ Tây vẫn còn vẹn nguyên vẻ đẹp của đất Kinh Kỳ. Hồ Tây là hồ ngoại sinh, có dạng lòng chảo. Hồ Tây từ lâu lắm đã là thắng cảnh. Thời Lý - Trần, các vua chúa lập quanh hồ nhiều cung điện làm nơi nghỉ mát, giải trí như cung Thúy Hoa và Từ Hoa thời Lý nay là khu vực chùa Kim Liên, điện Hàm Nguyên thời Trần nay là khu chùa Trấn Quốc. Tương truyền, chùa Kim Liên được dựng trên nền cung điện của Công chúa Từ Hoa là con Vua Lý Thần Tông. Để phát triển cơ sở tầm tang, công chúa Từ Hoa đã mang các cung nữ ra khu vực Hồ Tây khai hoang, lập ấp và dựng nghề trồng dâu nuôi tằm dệt lụa cho họ. Trại Nghi Tàm là một điền trang lớn quán xuyến việc này. Hồ Tây vẫn được khai phá, cải tạo vào thời nhà Trần. Hồ Trúc Bạch cũng chính là một phần của Hồ Tây. Ven hồ Trúc Bạch có nhiều di tích lịch sử và công trình kiến trúc đặc sắc như đền Quán Thánh ở ngay góc tây nam hồ. Phía đông có chùa Châu Long tương truyền xây từ thời Trần, là nơi tu hành của công chúa con vua Trần Nhân Tông Có đền An Trì nơi thờ Uy Đô, một anh hùng chống quân Nguyên.

Hồ Tây nổi tiếng với những rặng cây xanh rì rất tươi mát và không khí trong lành, rất phù hợp để ta di dưỡng tinh thần. Bao quanh hồ có những bồn hoa, những rặng cây rủ bóng xuống, ta chợt nhớ đến hai câu thơ của Xuân Diệu:

“Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng...”

Giúp ta hình dung dáng vẻ yêu kiều, thướt tha của cây liễu. Nước hồ Tây trong xanh, tươi mát, thay đổi theo từng mùa, từng không gian và những khoảng thời gian khác nhau. Khi xanh bích, khi xanh lam, khi trong veo như giọt sương cũng có khi một màu đen tuyền buồn bã khi đêm xuống. Quanh hồ, những ánh đèn lấp lánh thắp sáng cho không gian, trông giống như một tòa lâu đài tráng lệ tọa lạc giữa thành phố. Về đêm khung cảnh hồ Tây càng trở nên lung linh hơn bao giờ hết. Vẻ đẹp của hồ Tây vừa mang những nét cổ điển, truyền thống với những mái vòm và họa tiết từ ngàn xưa, hay những lớp rêu xanh phủ kín trong lâu đời và kính cẩn, lại vừa được hòa mình vào vẻ nhộn nhịp của đất kinh Kỳ, làm nên sự hòa hợp tuyệt vời biết bao. Khi đến hồ tây bạn vừa có thể ngắm cảnh, vừa có thể thưởng thức những món ăn hà nội rất đặc sắc như tào phớ, bánh phở... Mỗi khi đến với hồ Tây hãy yên tâm rằng bạn sẽ luôn được thanh lọc tâm hồn mình. Hồ Tây không chỉ đi vào lòng người mà còn bất tử qua những trang văn, trang thơ để mãi trường tồn cùng thời gian:

“Một chiều dạo bước Hồ Tây
Mênh mang dịu nhẹ đắm say lòng người
Gió ru những nụ hồng tươi
Trên môi em cười hút cả hồn anh

Trời xanh mặt đất hiền lành
Giữa nơi nhộn nhịp vẫn dành một bên
Nên thơ chút cảnh êm đềm
Buông lời đối họa cho mềm câu thơ
Dệt thêm những sợi ước mơ
Mong một bến bờ mình vẫn bên nhau...”

Hi vọng rằng những cảnh đẹp thiên nhiên và món ăn nơi đây sẽ giúp bạn cảm nhận sâu sắc và tuyệt vời hơn cuộc sống con người Hà Nội, về văn hóa truyền thống dân tộc.

19 tháng 3 2021

I. Mở bài:

– Giới thiệu và dẫn dắt đến đề bài: Thuyết minh về Hồ Tây lớp 9.

II. Thân bài:

* Vị trí của Hồ Tây ở đâu?

– Hồ Tây thuộc quận Tây Hồ của thủ đô Hà Nội.

– Đây chính là hồ nước ngọt tự nhiên lớn nhất ở nội thành Hà Nội với diện tích là hơn 500 ha cùng với chu vi là 11,5km.

* Nguồn gốc của Hồ Tây là gì?

– Hồ Tây được hình thành từ sông Hồng, là một đoạn của dòng sông này ngưng đọng lại trong quá trình sông chuyển dòng chảy.

– Trong sách “Tây Hồ chí” đã ghi lại rằng Hồ Tây có từ thời Hùng Vương. Bao xung quanh là cây rừng với thực vật phong phú, thậm chí còn có cả động vật quý hiếm nữa.

– Hồ Tây từ xưa đến nay có rất nhiều tên gọi khác nhau. Theo thời gian và dựa vào các truyền thuyết mà thay đổi: từ Đầm Xác Cáo – tên gọi xưa nhất của Hồ Tây dựa trên truyền thuyết về hồ ly tinh chín đuôi cũng như sự ra đời của hồ đến Hồ Kim Ngưu, Lãng Bạc, Dâm Đàm. Tây Hồ… Tuy vậy, qua bao năm, người dân vẫn quen gọi là Hồ Tây hơn.

 

* Khung cảnh Hồ Tây như thế nào?

– Hồ Tây rất đẹp. Nhiều du khách ghé thăm Hà Nội, trở về đều nhớ mãi mặt hồ xanh trong, tán bàng, tán phượng xoè rộng, gió hiu hiu, người người qua lại cùng với những di tích không kém phần linh thiêng cổ kính.

– Từ Hồ Tây đi ra xung quanh sẽ tới những ngôi làng cổ, những con phố với các quán cà phê hướng về phía mặt hồ được nhiều người lựa chọn dừng chân.

– Phía lối đi dạo gần hồ còn có lan can được xây dựng với những hoa văn thẩm mỹ. Đèn đường xếp lối thẳng hàng. Buổi tối ở bên hồ rất náo nhiệt: người người nhà nhà đi hóng gió, đi dạo…

– Mỗi buổi sớm, khi mặt trời xuất hiện, mặt hồ lấp lánh như dát vàng, gợn sóng nhỏ lăn tăn khiến lòng người yên bình đến lạ. Chiều về, ánh hoàng hôn đỏ rực, mặt hồ in bóng lòng đỏ trứng phía trên cao, những nhành liễu rì rào đung đưa trong gió... Thơ mộng biết bao.

– Với một khung cảnh đẹp và diện tích rộng lớn, nơi đây còn là địa điểm chụp ảnh cưới yêu thích của rất nhiều cặp đôi nữa.

* Ý nghĩa của Hồ Tây ra sao?

 

– Hồ Tây từ lâu đã là thắng cảnh tuyệt đẹp. Vào thời Lý – Trần, các vua đã cho xây dựng nhiều hành cung nghỉ mát xung quanh hồ, nay là khu vực các chùa Kim Liên, Trấn Quốc…

=> Bởi vậy, xung quanh hồ có rất nhiều di tích lịch sử văn hoá.

– Hồ Tây là một nét đẹp trong nội thành Hà Nội, là đề tài cho nhiều bức ảnh, bài thơ, bức tranh.

– Nơi đây cũng là chỗ đi bộ, tập thể dục buổi sáng hay là nơi hò hẹn của nhiều cặp đôi.

– Hồ Tây từ lâu đã xuất hiện trong ca dao, trong thơ của Hồ Xuân Hương cũng như nhiều thi sĩ nổi tiếng.

* Hiện trạng của Hồ Tây và hành động nên làm?

– Thực trạng: Vào năm 2016, một lượng lớn cá tại hồ đã chết với nguyên do là trong hồ không có oxy cho chúng hô hấp. Theo nghiên cứu và điều tra ra thì nguyên nhân đó là do hồ bị ô nhiễm từ lâu. Rất nhiều năm qua hồ chưa được nạo vét và hàng ngày vẫn có rất nhiều cống nước thải xả trực tiếp ra hồ mà chưa qua xử lý.

– Hành động: Mỗi chúng ta cần góp sức chung tay bảo vệ không gian xanh – sạch – đẹp của hồ. Một hành động nhỏ cùng góp lại sẽ tạo nên thành quả lớn. Ban quản lý Hồ Tây cũng đã có nhiều biện pháp để giữ gìn vẻ đẹp của hồ.

III. Kết bài:

– Nêu suy nghĩ, tình cảm của bản thân về khung cảnh và ý nghĩa của Hồ Tây.

12 tháng 10 2017

1.   Mở bài:Vùng biển em định tả ở đâu? (Biển Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa). Em đến vùng biển này vào dịp nào? (du lịch - hay có thểchọn tả vùng biển quê em).

2.   Thân bài:

a.   Tả bao quát:

-     Bờ biển trải dài ngút tầm mắt, cong cong hình chữ C, xa xa là hòn Ngọc Việt.

b.   Tả chi tiết:

-     Buổi sáng: nước biển xanh lơ. Sóng nhẹ nhấp nhô, trườn lên bờ rồi tan dần xuống biển.

-     Buổi trưa: nước biển xanh thẳm. Sóng biển mạnh, đập vào bờ cát tung bọt trắng xoá.

-     Buổi chiều: nước biển có màu xanh dương đậm.

-     Chiều tà: biến đổi màu tím biếc. Sóng vỗ bờ rì rào, lan mãi, lan xa mãi.

-     Ngoài khơi xa, biển nhấp nhô sóng lượn, những con tàu nhỏ xíu như dấu chấm. Đường chân trời tiếp nước mênh mông, xa tít. Hòn Ngọc Việt màu xanh xám nổi bật trên nền trời.

-     Bờ cát thoai thoải mịn màng như dải lụa thắt vào chiếc áo xanh của biển.

-     Rặng dừa trên bờ cát vươn tay múa dịu dàng với gió. Gió rì rào lời thầm thì du dương dịu ngọt, đem lại không gian mát lành cho thành phốNha Trang.

c.   Ích lợi của biển Nha Trang:

-    Nha Trang là thành phố du lịch, thu hút nhiều khách trong và ngoài nước, đem lại nguồn thu đáng kể cho quốc gia.

-     Biển Nha Trang là cảng thương mại của tỉnh Khánh Hoà.

-     Biển Nha Trang là ngư trường đánh bắt và nuôi trồng hải sản quan trọng của miền Trung.

3.   Kết luận:

-     Nêu tình cảm, cảm xúc của em đối với biển Nha Trang.

-     Em làm gì đểgiúp biển Nha Trang thêm giàu đẹp? (giữ gìn vệ sinh chung, không xả rác bừa bãi, học giỏi để có nghề tốt góp phần xây dựng quê hương).

12 tháng 10 2017
Dàn bài Mở bài: Giới thiệu về nơi em định tả (1 con sông) Thân bài: a) tả bao quát - Nhìn từ xa con sông như thế nào b) tả chi tiết Hình dáng( dài, uốn khúc hay là thẳng......) Màu sắc ( xanh biếc, màu phù sa......... - Cảnh hai bên bờ sông - Cảnh trên dòng sông - Dòng sông gắn có gắn liền với tuổi thơ của em không - Hoạt động của con người bên dòng sông...... Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về dòng sông.
các dàn ý bài văn lớp 5:    Dàn ý mẫu1. Dàn ý Tả người thân trong gia đìnhLập dàn ý cho bài văn tả người mẹ1. Mở bài: Trong gia đình, ai cũng thương yêu em hết mực, nhưng mẹ là người gần gũi, chăm sóc em nhiều nhất.2. Thân bài:a) Hình dáng:·         Mẹ đã ngoài tuổi bốn mươi, thân hình mảnh mai, thon thả.·         Khuôn mặt tròn, làn da trắng mịn.·         Mái tóc đen óng mượt mà.·         Đôi mắt mẹ đen láy, khuôn mặt...
Đọc tiếp

các dàn ý bài văn lớp 5:

 

 

 

 

Dàn ý mẫu

1. Dàn ý Tả người thân trong gia đình

Lập dàn ý cho bài văn tả người mẹ

1. Mở bài: Trong gia đình, ai cũng thương yêu em hết mực, nhưng mẹ là người gần gũi, chăm sóc em nhiều nhất.

2. Thân bài:

a) Hình dáng:

·         Mẹ đã ngoài tuổi bốn mươi, thân hình mảnh mai, thon thả.

·         Khuôn mặt tròn, làn da trắng mịn.

·         Mái tóc đen óng mượt mà.

·         Đôi mắt mẹ đen láy, khuôn mặt mẹ hình trái xoan với làn da trắng

·         Đôi môi thắm hồng nằm dưới chiếc mũi cao thanh tú.

·         Đôi bàn tay mẹ rám nắng các ngón tay gầy gầy xương xương.

b) Tính tình:

·         Mẹ là một người chu đáo, cẩn thận, đồ đạc trong nhà sắp xếp gọn gàng, vậy nên nhà tuy nhỏ nhưng trông vẫn thông thoáng.

·         Mỗi khi khách đến nhà, mẹ luôn đón tiếp niềm nở, nồng hậu, mời khách đĩa trái cây và nước mát.

·         Mẹ chưa bao giờ mắng em một lời. Mỗi khi em mắc lỗi, mẹ vẫn dịu dàng nhắc nhở em sửa lỗi.

·         Mẹ là người hết lòng với công việc, ở trường mẹ được các thầy cô quý mến. Việc dạy học chiếm của mẹ rất nhiều thời gian, sau giờ dạy ở trường mẹ còn phải đem bài của học sinh về nhà nhận xét, rồi soạn giáo án chuẩn bị cho những tiết dạy sắp tới.

·         Tuy công việc bận rộn, thế nhưng buổi tối mẹ thường dành khoảng ba mươi phút để giảng bài cho em. Lúc chuẩn bị bài mới có gì chưa hiểu, mẹ luôn là người giúp em tìm cách giải quyết một cách tài tình. Nhờ vậy mà em luôn tự tin khi đến lớp, được thầy cô đánh giá cao trong giờ học tập.

3. Kết bài:

·         Mẹ là chỗ dựa vững chắc của em.

·         Mẹ là nguồn động viên để em vững bước trên con đường học tập.

·         Mẹ là tượng đài tráng lệ trong em.

·         Em rất yêu quý mẹ em. Em sẽ cố gắng học giỏi để xứng đáng với công sinh thành và nuôi dưỡng của mẹ.

>> Tham khảo chi tiết: Lập dàn ý bài văn tả người mẹ của em lớp 5

Lập dàn ý cho bài văn tả chị của em

I. Mở bài:

·         Bố mẹ em có hai người con: chị Ngân và em

·         Em rất yêu thương chị

·         Không chỉ là chị mà còn là 1 người bạn.

II. Thân bài:

1. Tả bao quát

·         Chị em năm nay đã 17 tuổi

·         Chị em đang học ở một trường THPT

2. Tả chi tiết

a. Tả hình dáng

·         Dáng người cao, thon gọn, mảnh mai

·         Gương mặt đầy đặn, mũi cao, môi trái tim xinh đẹp.

·         Chị gái của em có đôi bàn tay búp măng xinh xắn

·         Mái tóc dài đen mượt, khi làm việc nhà ở thường buộc tóc gọn sau gáy.

·         Chị ăn mặc rất giản dị. Khi đi học chị thường mặc áo dài trắng. Ở nhà chị mặc đồ bộ cho tiện làm việc nhà.

·         Chị có đôi mắt đen long lanh rất đẹp. Mỗi khi chị bảo ban em, ánh mắt ấy rất dịu dàng và thân thiện.

b. Tả tính tình

·         Chị là người chu đáo, chỉnh chu trong công việc

·         Chị siêng năng từ nhỏ, học được ở bà và mẹ bao điều tốt đẹp: dịu dàng, chu đáo, ngăn nắp, khéo léo

·         Chị có tính tình rất ôn hòa, nhã nhặn.

·         Chị luôn biết quan tâm đến mọi người trong gia đình và mọi người xung quanh

·         Chị là người luôn nổ lực và biết vươn lên trong cuộc sống

III. Kết bài: Chị em là một người hết sức đặc biệt. Chị là người luôn quan tâm chăm sóc em, em rất yêu chị của em.

Lập dàn ý cho bài văn tả người bà của em

1. Mở bài: Bà ngoại là người mà em yêu nhất và cũng là người chăm sóc và cưng chiều em nhất.

2. Thân bài:

a) Tả hình dáng:

·         Năm nay, bà đã ngoài bảy mươi tuổi nhưng vẫn còn nhanh nhẹn. Bà thường mặc áo bà ba trắng với quần dài đen rất giản dị.

·         Mái tóc bà dài nhưng bạc phơ giống như những bà tiên trong truyện cổ tích. Khuôn mặt có nhiều nếp nhăn, mỗi khi bà cười những nếp nhăn đó hằn lên rất rõ.

·         Vầng trán cao đã có nhiều nếp nhăn.

·         Đôi mắt bà không còn tinh anh như trước nữa nhưng đôi mắt ấy thật dịu hiền khó tả. Đôi mắt đầy yêu thương, trìu mến.

·         Nước da đã chuyển sang màu nâu có điểm những chấm đồi mồi.

·         Đôi bàn tay bà chai sần, những ngón tay gầy gầy, xương xương nhưng bà làm biết bao nhiêu là việc.

b) Tả tính tình:

·         Mặc dù tuổi đã cao, thế nhưng bà vẫn thích làm việc nhà (quét nhà, nấu cơm). Bà thích ăn trầu mặc dù chỉ còn vài cái răng. Bà thích trồng cây và chăm sóc cây cối trong nhà.

·         Bà là người yêu thương con cháu, chăm sóc em từng li từng tí và vẫn thường kể truyện cổ tích cho em nghe.

·         Bà dạy em những điều hay, lẽ phải. Bà nhắc nhở em phải biết đạo lí, kính trên nhường dưới, vâng lời thầy cô giáo, hòa nhã với bạn bè.

·         Đối với hàng xóm bà cư xử rất tốt, ai cũng yêu mến bà.

3. Kết bài: Em luôn trân trọng và biết ơn bà ngoại của em, bởi bà là người đã vất vả nuôi dạy em nên người. Em tự hứa sẽ cố gắng học tập thật tốt để bà và bố mẹ luôn cảm thấy hài lòng và tự hào về em.

>> Tham khảo: Lập dàn ý bài văn tả người bà yêu quý của em lớp 5

Lập dàn ý cho bài văn tả người bố của em

1. Mở bài: Trong gia đình em, bố là em yêu thương tôi nhất. Bố luôn luôn lắng nghe mọi người nói và đặc biệt là em.

2. Thân bài:

a) Ngoại hình:

·         Năm nay, bố em đã ngoài bốn mươi tuổi.

·         Bố có một thân hình to, cao, khoẻ mạnh.

·         Bố rất khoẻ và luôn giúp đỡ mọi người trong gia đình.

·         Bố có một đôi tay nổi cơ bắp, bàn tay bố có nhiều vết chai cứng như đá vì phải làm việc nhiều.

·         Mặt bố tròn, mũi cao, mồm rộng, để râu và bố có đôi mắt màu nâu tuyệt đẹp.

·         Giọng nói bố tôi trầm ấm, dứt khoát nhưng vẫn tha thiết yêu thương

b) Tính tình:

·         Trong công việc, bố làm việc rất chăm chỉ. Là thợ giỏi nên không những chỉ làm việc của mình mà bố còn luôn giúp đỡ đồng nghiệp nên ai cũng quý mến.

·         Khi về nhà, bố gánh vác tất cả mọi việc nặng nhọc. Nhờ bàn tay khéo léo của bố, thế nên mọi đồ vật trong nhà em đều đẹp. Buổi tối, bố còn dành thời gian để dạy em học bài.

·         Tính bố hiền lành, ít nói.

·         Bố luôn dạy em phải sống trung thực, thật thà.

3. Kết bài:

·         Bố là một trụ cột gia đình, là điểm tựa cho em.

·         Em rất yêu bố

·         Em nguyện chăm ngoan, học giỏi để bố vui lòng.

>> Tham khảo: Lập dàn ý bài văn tả người bố của em lớp 5

Lập dàn ý cho bài văn tả người ông của em

1. Mở bài:

·         Trong gia đình em, người mà em thân thiết và gần gũi nhất là ông nội.

·         Ông là niềm tự hào, là mục tiêu phấn đấu của em.

·         Em rất yêu quý ông nội.

2. Thân bài

a) Giới thiệu bao quát

·         Năm nay, ông nội đã ngoài 70 tuổi.

·         Ông là một thầy giáo về hưu.

·         Từ ngày về hưu ông cứ lầm lũi với mấy chậu kiểng và con chim của ông.

·         Cuộc sống khổ cực đã làm ông vất vả cả cuộc đời, đến cuối đời lại có cuộc sống thanh tịnh.

b) Giới thiệu chi tiết.

·         Tả ngoại hình

·         Khuôn mặt sắt lại với nhiều nếp nhăn.

·         Khuôn mặt vuông vuông chữ điền, nước da sạm lại với nhiều chấm đồi mồi, đuôi mắt lại đầy những vết chân chim

·         Giọng nói của ông trầm trầm và rất truyền cảm.

·         Mái tóc ông bạc phơ như sợi cước, từng mảnh trắng bạc phơ như màu của đám mây.

·         Trên khuôn mặt ông còn có điểm nhấn là bộ râu.

·         Lông mày đậm, hơi xếch.

·         Lúc nào nội cũng tươi cười

·         Nội già nên phải đi khom khom

b. Tả tính tình

·         Ông là người luôn cần mẫn làm việc, tuổi trẻ của ông luôn đặt công việc lên hàng đầu.

·         Ông luôn chăm lo cho con cái rất chu đáo.

·         Giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

·         Ông thường dạy em về lòng thương người, lễ phép và sống lễ nghi.

3. Kết bài

·         Em rất tự hào về ông.

·         Ông là chỗ dựa vững chắc của em.

·         Ông là nguồn động viên để em vững bước trên con đường học tập.

·         Ông là tượng đài tráng lệ trong em

2. Dàn ý tả người mà em thường gặp

Lập dàn ý cho bài văn tả cô giáo

 

1. Mở bài: Cô Thư là người đã để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc nhất. Cô là người đã dạy dỗ em trong những năm học đầu tiên ở ngưỡng cửa Tiểu học.

2. Thân bài:

a) Ngoại hình:

·         Năm nay, cô đã ngoài ba mươi tuổi.

·         Cô có dáng người thon thả, không mập cũng không gầy.

·         Mái tóc cô được uốn gọn gàng ôm lấy gương mặt đầy đặn.

·         Mái tóc đen mượt buông thả ngang lưng.

·         Mỗi khi đến lớp, cô thường mặc những chiếc áo lụa mỏng, đủ màu sắc tươi đẹp, rất phù hợp với thân hình và làn da trắng hồng của cô

·         Đôi mắt đen lay láy, long lanh dịu hiền khó tả.

·         Cô cười rất tươi, giòn giã, để lộ hai hàm răng trắng đều như hạt bắp.

·         Bàn tay mịn màng, trắng hồng.

b) Tính tình

·         Cô rất thương yêu và luôn quan tâm đến học sinh.

·         Cô cũng luôn quan tâm đến tất cả mọi người.

·         Khi giảng bài, cô rất nghiêm khắc, bạn nào không chú ý theo dõi, cô nhắc nhở ngay và luôn tuyên dương những bạn cố gắng học tập.

·         Những khi rãnh rỗi, cô thường kể chuyện cho chúng em nghe.

·         Ngoài việc dạy dỗ chăm sóc chúng em, cô còn quan tâm tìm hiểu gia đình các bạn nghèo, tạo điều kiện giúp đỡ các bạn.

3. Kết bài:

·         Đối với em, cô như người mẹ hiền.

·         Em luôn kính trọng và biết ơn cô.

·         Em tự nhủ sẽ cố gắng học tập thật tốt để khỏi phụ lòng yêu thương, chăm sóc của cô đối với em và xứng đáng là con ngoan trò giỏi.

Lập dàn ý Tả thầy giáo của em

1. Mở bài:

- Thầy Văn Chi là người đã để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc nhất trong những thầy cô giáo đã từng dạy em.

- Thầy đã dạy em ở năm học lớp bốn.

2. Thân bài:

a) Tả ngoại hình:

- Ngoài bốn mươi tuổi.

- Dáng người cao

- Nước da ngăm đen

- Mái tóc bạc nhiều

- Thường mặc những bộ âu phục sẫm màu.

- Thường đeo kính trắng

- Đôi mắt sâu, hiền từ.

- Miệng hay tươi cười; hàm răng trắng, đều đặn.

- Bàn tay xương xương có nổi những đường gân rắn rỏi.

b) Tả tính tình:

- Quan tâm đến học sinh

- Quan tâm đến tất cả mọi người.

- Giúp đỡ đồng nghiệp.

- Yêu nghề dạy học

- Tận tụy với công việc.

- Mong học trò khôn lớn, nên người

- Dìu dắt, mong nhiều học trò thành đạt ở tương lai.

3. Kết bài:

- Em luôn nhớ về thầy

- Xem thầy như người cha thứ hai của mình

- Em ra sức học tập để không phụ lòng thầy.

Lập dàn ý cho bài văn tả người hàng xóm

1. Mở bài:

·         Cạnh nhà em có bác hàng xóm tốt bụng tên là bác Nam.

·         Nhà bác ở sát nhà em, chỉ cách có một bức tường làm hàng rào.

2. Thân bài:

a. Tả ngoại hình

·         Dáng bác cao, lại dong dỏng gầy gầy, thế nhưng nhìn bác rất khẻo mạnh và rắn chắc.

·         Bác có mái tóc đen được cắt ngắn để lộ khuôn mặt hình chữ điền phúc hậu.

·         Đôi mắt đen nhánh lại rất sáng nhưng có in hằn nhiều vết chân chim.

·         Môi bác nứt nẻ, sầm sậm màu tím.

b. Tả tính tình, hoạt động

·         Bác luôn hòa nhã, hiền từ, dễ mến đối với mọi người. Sự khổ cực không thể đánh phá được những cái tốt, cái đẹp trong con người hiền hòa như bác.

·         Bác rất yêu quý trẻ em trong xóm. Thỉnh thoảng những lúc rảnh rỗi, bác lại kể chuyện cho chúng em nghe.

·         Bác làm việc rất nhanh nhẹ và tháo vát.

·         Bác rất thích trồng cây cảnh, sáng nào em cũng thấy tưới nước trên mỗi chậu cây hay dùng kéo để tỉa cành lá rụng.

3. Kết bài: Em rất yêu quý bác bởi vì bác rất tốt bụng không chỉ với em mà còn với mọi người xung quanh. Bố mẹ em dặn em luôn phải ngoan ngoãn với bác để không phụ lòng tốt của bác.

>> Tham khảo: Lập dàn ý bài văn tả người hàng xóm của em lớp 5

Lập dàn ý tả em bé

1. Mở bài: Giới thiệu em bé được tả: Tên gì? Trai hay gái? Có quan hệ gì với em?

- Cu Tí là em ruột của tôi.

- Hôm nay là buổi tập đi đầu tiên, cả nhà tôi đều vui sướng khi thấy em đi được ba bốn bước.

2. Thân bài:

a) Tả hình dáng của em bé

- Bé được bao nhiêu tháng tuổi, có đặc điểm gì nổi bật? (bé được chín tháng tuổi, miệng toe toét cười để lộ mấy chiếc răng sữa thật dễ thương).

- Những đặc điểm về hình dáng: thân hình, da dẻ, khuôn mặt, mái tóc, đôi má, môi, miệng, răng lợi, chân tay...

+ Khuôn mặt bé bầu bĩnh, khi cười đỏ hồng như trái táo chín.

+ Đôi mắt tròn long lanh.

+ Mái tóc ngắn cũn cỡn, thường choàng trên đầu một chiếc khăn màu trắng.

+ Đôi môi lúc nào cũng mọng và đỏ như được thoa son.

+ Cằm luôn có ngấn biểu hiện cho sự mập mạp của bé.

+ Hai tay luôn hoạt động, cầm được thứ gì là cho ngay vào mồm để gặm. Những ngón tay nhỏ xíu dễ thương.

- Quần áo bé thường mặc khi trời nóng, lạnh và ở nhà.

+ Thích mặc quần áo trắng, tất trắng

+ Thích đi giày vải.

b) Tính tình ngây thơ của bé

- Tập đi, tập nói:

(Lẫm chẫm đi được vài bước, hai tay giơ ngang như diễn viên tí hon đi trên dây thăng bằng. Vừa đi vừa cười híp cả mắt. Đang tuổi tập nói nên bé bi bô suốt cả ngày. Thích bập bè những tiếng: ba, mẹ, bà)

- Sinh hoạt của bé:

Khỏe mạnh, ít bệnh, ít khóc nhè, thích tắm, thích nghe mẹ hát, thích chơi ô tô, tàu hỏa.

3. Kết bài: Cảm nghĩ của em về người tả.

Tôi rất yêu em bé, cùng mẹ giúp bé tập đi, dạy hát và mong bé chóng lớn.

Lập dàn ý Tả người bạn thân

1. Mở bài:

Giới thiệu chung:

·         Em có rất nhiều bạn.

·         Thân nhất là bạn Thắng nhà ở cùng phố và học chung một lớp.

2. Thân bài:

a. Ngoại hình:

- Dáng người cân đối, chân tay săn chắc.

- Mái tóc cắt ngắn hợp với khuôn mặt đầy đặn, rám nắng.

- Đôi mắt sáng toát lên vẻ thông minh, hóm hỉnh.

b. Tính nết, tài năng:

·         Dễ mến, hay giúp đỡ bạn.

·         Học ra học, chơi ra chơi.

·         Giỏi Toán nhất lớp.

·         Là chân sút số một của đội bóng...

·         Là người tổ chức những trò chơi vui vẻ...

c. Kỉ niệm sâu sắc trong tình bạn với Thắng:

Thắng giúp em tập bơi, khắc phục tật sợ nước..,

3. Kết bài:

Cảm nghĩ của em:

·         Em và Thắng đều có những ước mơ đẹp đẽ

·         Tình bạn thân thiết sẽ giúp chúng em biến những ước mơ đó thành hiện thực.

Tham khảo: Lập dàn ý tả người bạn thân của em lớp 5

3. Dàn ý tả một người lao động

Lập dàn ý tả một ý tá hoặc bác sĩ chăm sóc bệnh nhân

I. Mở bài

·         Tuần trước trường em tổ chức tiêm vắc-xin cho học sinh trong trường

·         Có rất nhiều cô chú bác sĩ đến nhưng em ấn tượng nhất với cô bác sĩ Hoa người đã khám bệnh cho em.

II. Thân bài

Tả hình dáng

·         Dáng người cô thon gọn, hơi cao

·         Nước da cô trắng hồng

·         Mái tóc đen dài đến ngang lưng được cô cột gọn gàng

·         Khuôn mặt cô hình trái xoan

·         Đôi mắt cô đen ánh lên vẻ hiền từ

·         Đôi môi đỏ đỏ

·         Đầu của cô đội một chiếc mũ của các cô chú bác sĩ hay đội, có màu trắng

·         Cô mặc trên người bộ quần áo bác sĩ, nhìn cô lại càng đẹp hơn

Thái độ của cô khi khám bệnh

·         Cô ân cần khi khám bệnh cho em và các bạn

·         Cô hỏi han các bạn về việc học

·         Cô nói chuyện vui để các bạn quên đi nỗi sợ phải tiêm

·         Cách cô quan tâm hỏi han khi tiêm xong cho các bạn

III. Kết bài

·         Cô bác sĩ Hoa để lại trong lòng em một ấn tượng rất tốt.

·         Em cũng mong ước sau này được trở thành một bác sĩ

Lập dàn ý cho bài văn tả chú lính cứu hỏa

1. Mở Bài

·         Giới thiệu về người lính cứu hỏa

·         Là người làm công việc cứu hỏa, chữa cháy

2. Thân Bài

·         Miêu tả người lính cứu hỏa

·         Đồng phục của chú lính cứu hỏa: Quần áo bảo hộ, mũ bảo hiểm, ủng

·         Miêu tả hình dáng, cử chỉ hành động: Dáng người, đôi vai, bước đi,

·         Thao tác trong khi làm nhiệm vụ

·         Vẻ đẹp của chú lính cứu hỏa: gan dạ, dũng cảm, nhanh nhẹn,...

3. Kết Bài

·         Cảm nhận của em về chú lính cứu hỏa

·         Là những anh hùng trong cuộc sống đời thường

Lập dàn ý Tả bác nông dân đang cày ruộng

1. Mở bài:

- Bác Tư ở xóm em là một người nông dân chất phác, luôn cặm cụi làm những công việc đồng áng.

- Em được quan sát bác cày ruộng vào một buổi trưa hè.

2. Thân bài:

a) Hình dáng:

- Dáng người cao lớn.

- Nước da ngăm đen.

- Đầu đội nón lá.

- Mặc bộ bà ba màu nâu đã sờn bạc.

b) Tính tình, hoạt động:

- Cần mẫn làm việc.

- Chăm chú cày trên thửa ruộng.

- Tay trái cầm roi tre.

- Tay phải cầm cán cày.

- Mắt đăm đắm hướng về trước.

- Chân bước dài, chắc nịch.

- Thao tác nhanh nhẹn, đưa cày để trâu đi vòng rất thành thạo.

- Cày xong thửa ruộng bác cho trâu tắm dưới kênh.

- Bác ngồi trên bò nghỉ tay hút thuốc.

- Bác rất hài lòng với kết quả lao động của mình.

3. Kết bài:

- Em rất kính yêu bác Tư.

- Bác Tư là người đã làm ra những hạt gạo thơm ngon đế nuôi sống con người.

 

 

 

 

 

Tả mùa xuân

I. Mở bài: Giới thiệu mùa xuân

Tạo hóa đã tạo nên 4 mùa: Xuân, hạ, thu và đông. Mỗi mùa đều mang một đặc trưng riêng, một cảm nhận riêng về thiên nhiên và con người. Mỗi mùa có sự khác nhau về khí hậu, cây cối,… chính vì thế mà chúng ta phân biệt chúng một cách rõ rệt hơn. Trong 4 mùa em thích nhất là mùa xuân, mùa xuân mang lại sự tươi mát, mới mẻ, sự khỏi đầu cho mỗi chúng ta. Nhắc đến mùa xuân ai cũng chờ đợi một sự mới mẻ và tươi đẹp hơn.

II. Thân bài: Tả mùa xuân

1. Cảnh vật mùa xuân

- Bầu trời trong xanh

- Những đám mây xanh vắt bay lượn trên bầu trời

- Những tia nắng mặt trời bắt đầu chiếu sáng sau những ngày đông u ám

2. Tả bao quát mùa xuân

- Nhìn đâu đâu cũng thấy phấn khởi và tươi vui

- Con đường trải dài sắc xuân

- Không gian như chìm đắm trong hương xuân

3. Tả chi tiết mùa xuân

- Con người ai cũng vui vẻ, phấn khởi

- Ai ai cũng ra đường với tâm trạng mừng vui

- Cây cối đua nhau nở rộng

- Chim chóc ríu tít kêu

- Khắp nơi đều rộn ràng sắc xuân

- Những cô cậu nhỏ háo hứng được mặc đồ mới

- Những người lao động sẽ có một kì nghỉ dài

III. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về mùa xuân

- Em rất thích mùa xuân

- Mùa xuân như mang đến cho em sự mới mẻ và vui tươi

I- Mở bài:

Giới thiệu chung về cảm nhận của bản thân về buổi sáng mùa xuân trên quê hương.

II- Thân bài:

Miêu tả cụ thể một số cảnh tiêu biểu để làm nổi bật nét đặc trưng của buổi sáng mùa xuân:

- Bầu trời: Cao hơn, rộng hơn sau những ngày động âm u, lạnh giá

- Mặt đất: Tràn đầy nhựa sống,...

- Không khí: Ấm áp

- Mưa xuân: Lất phất, dịu dàng/ (Hoặc: Nắng xuân: Ấm áp chiếu xuống vạn vật như muốn đánh thức tất cả...)

- Gió xuân: Nhẹ nhẹ, mơn man,...

- Cây cối: Đâm chồi nẩy lộc, trỗi dậy những mầm xanh tươi non...

- Hoa: Đua nhau khoe sắc thắm

- Chim chóc: Ca vang,... từng đàn én rộn ràng bay liệng trên bầu trời...

- Không gian: Chan hoà hương thơm, rực rỡ sắc màu và rộn rã âm thanh

- Lòng người: Phơi phới niềm vui, tràn đầy ước mơ, hi vọng,...

III- Kết bài:

- Nhận xét và cảm nghĩ về bức tranh buổi sáng mùa xuân trên quê hương..

 

1.    Mở bài:

- Một năm có bốn mùa. Đó là... (kể chi tiết cụ thể đặc điểm từng mùa)

- Nhưng em yêu nhất là mùa xuân (Dẫn chứng: Mùa xuân làm cây cối đâm chồi nảy lộc, mùa xuân đồng nghĩa về một sự khởi đầu mới cho tương lai, mùa xuân của gia đình, bè bạn...)

2. THÂN BÀI:

Các phương diện của mùa xuân:

Mùa xuân của vạn vật

- Xuân đến như một liều thuốc trường sinh làm vạn vật trở nên tươi tốt. Những ngày héo úa, lạnh lẽo của mùa đông dần qua đi nhanh chóng mà thay vào đó là mốt màu xanh của cây cối, thiên nhiên.......(Miêu tả sự thay đổi ấy)

=> Xuân khơi dậy trong lòng em một cảm giác náo nức, lâng lâng khó tả.

Mùa xuân của đất trời

- Trời bắt đầu hửng ấm khi cận Tết. Không còn cái khô hanh và những cơn mưa xối xả ngày đêm nửa, mà mùa xuân đến một cách dịu dàng, thuỳ mị, ban cho nhân gian những tia nắng ấm áp, thật đáng yêu... Nàng tiên xuân còn mang đến cho ta những cơn mưa ngọt ngào, hay nói cách khác là mưa xuân... (Miêu tả)


Mùa xuân của tình người

- Ở các bến xe, người ra kẻ vào tấp nập. Ai ai cũng hối hả, háo hức chờ mong về lại quê hương của mình.

- Chợ bắt đầu bày bán hàng hoá....(Miêu tả). Người nào cũng vui tươi dẫu trên trán có nhiều mồ hôi.

- Ai cũng xí xoá cho nhau những chuyện không vui của năm cũ. Ngày xuân, mặt ai cũng hớn hở, tràn trề hạnh phúc, luôn nở nụ cười yêu thương

Mùa xuân của phong tục gia đình

- Tối ba mươi Tết, nhà nhà sum họp bên mâm cơm ấm áp, bên bàn thờ tổ tiên khói hương nghi ngút

- Nấu bánh chưng, bánh giày.

3. Kết bài: (Các bạn tự viết nhé)


Bài tham kho 1

I. M bài

 Gii thiu chung v mùa xuân

 Không phi ngu nhiên ngưi ta ly mùa xuân làm mùa khi đu cho c mt năm. Cũng không phi ngu nhiên, mùa xuân tr thành mùa đưc ch đón háo hc nht. Xuân đến, cnh vt, đt tri con ngưi đu s đi thay. Mi mùa đu ý nghĩa riêng ca nó, nhưng ý nghĩa ca mùa xuân l sâu sc hơn rt nhiu.

II. Thân bài

a. Thiên nhiên mùa xuân

 Mưa xuân lt pht bay trong gió, không đ đ ưt tóc nhưng cũng khiến lòng ngưi php phi.

 Cái lnh vn thm vào tng th tht, nhưng li mt đi cái tái lnh lo ca nhng ngày đông. Mùa xuân mang theo làn gió ưp hơi nng nên không làm but lòng ngưi.

 Thnh thong, mt tri li rng sau bao ngày đông ln trn. Tia nng nh nhàng đu trên nhng mái hiên, ngn c. Nng du nh như nàng thiếu n mi ln, làm không khí m áp tr li.

b. Khung cnh đt tri mùa xuân

*          Cây ci mi hôm qua còn ng quên trên nhng cành xác, nay như bng tnh tr li. Nhng chiếc non xanh nhú trên đu cành, như còn e p vi đt tri. Sc xanh bng lên gia khu n đ báo hiu mt cuc sng mi. nhng loài hoa thì đã kp bung hương to sc, như đim cho đt tri nhng ngày sang xuân.

 Trên cành, nhng chú chim ríu rít, đàn én tr v sau nhng ngày đông đi trú. Chú mèo p nm dài trưc hiên nhà, i bi...

2
13 tháng 12 2021

hay lắm nhé thank youyeu

cái j dài zậy ❓

10 tháng 10 2019

TL :

1.Mở bài: Giới thiệu bao quát cảnh sẽ tả.

- Em tả cảnh gì, ở đâu? Em nhìn thấy cảnh vào dịp nào? Vào thời gian nào?

2.Thân bài: Tả những nét nổi bật của cảnh vật.

a) Tả bao quát toàn cảnh:

- Tả những nét chung.

b) Tả chi tiết:

- Tả sự thay đổi của cảnh theo thời gian.

- Tả theo trình tự từng bộ phận của cảnh:

+ Từ xa đến gần hoặc từ gần đến xa.

+ Từ cao xuống thấp hoặc từ thấp lên cao.

+ Tả hoạt động của con người hoặc động vật có liên quan đến cảnh.

3. Kết bài: Nêu cảm xúc và suy nghĩ của em về cảnh đã tả.

Hok tốt

1. Mở bài:Vùng biển em định tả ở đâu? (Biển Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa). Em đến vùng biển này vào dịp nào? (du lịch – hay có thểchọn tả vùng biển quê em).

2. Thân bài:

a. Tả bao quát:

– Bờ biển trải dài ngút tầm mắt, cong cong hình chữ C, xa xa là hòn Ngọc Việt.

b. Tả chi tiết:

– Buổi sáng: nước biển xanh lơ. Sóng nhẹ nhấp nhô, trườn lên bờ rồi tan dần xuống biển.

– Buổi trưa: nước biển xanh thẳm. Sóng biển mạnh, đập vào bờ cát tung bọt trắng xoá.

– Buổi chiều: nước biển có màu xanh dương đậm.

– Chiều tà: biến đổi màu tím biếc. Sóng vỗ bờ rì rào, lan mãi, lan xa mãi.

– Ngoài khơi xa, biển nhấp nhô sóng lượn, những con tàu nhỏ xíu như dấu chấm. Đường chân trời tiếp nước mênh mông, xa tít. Hòn Ngọc Việt màu xanh xám nổi bật trên nền trời.

– Bờ cát thoai thoải mịn màng như dải lụa thắt vào chiếc áo xanh của biển.

– Rặng dừa trên bờ cát vươn tay múa dịu dàng với gió. Gió rì rào lời thầm thì du dương dịu ngọt, đem lại không gian mát lành cho thành phốNha Trang.

c. Ích lợi của biển Nha Trang:

– Nha Trang là thành phố du lịch, thu hút nhiều khách trong và ngoài nước, đem lại nguồn thu đáng kể cho quốc gia.

– Biển Nha Trang là cảng thương mại của tỉnh Khánh Hoà.

– Biển Nha Trang là ngư trường đánh bắt và nuôi trồng hải sản quan trọng của miền Trung.

3. Kết luận:

– Nêu tình cảm, cảm xúc của em đối với biển Nha Trang.

– Em làm gì đểgiúp biển Nha Trang thêm giàu đẹp? (giữ gìn vệ sinh chung, không xả rác bừa bãi, học giỏi để có nghề tốt góp phần xây dựng quê hương).

14 tháng 10 2021

TL

1. Mở bài:Giới thiệu con suối mà em định tả ở đâu? Em đến đó vào lúc nào?

2. Thân bài:

a. Tả cảnh bao quát:

Nhìn từ xa, con suối chảy thành dòng, trắng xoá một vệt trên vùng núi cao tưởng như thác, đó chính là suối Song Luỹ.

b. Tả cảnh chi tiết:

– Dòng suối rộng độ hai mươi mét, chảy giữa những khe đá lô nhô và dưới vòm cây cổ thụ toả bóng mát rượi.

– Nước suối thế nào? (trong vắt, mát lạnh).

– Cảnh hai bên bờ suối thếnào? (Rừng già có nhiều cây cao, to, vòm lá dày, che mát rợp).

– Nhìn về xuôi, xa xa là những mái nhà của đồng bào dân tộc Thượng.

– Tiếng chim hót ríu ran trên vòm cây, thỉnh thoảng có tiếng một con hoẵng hay nai kêu lên thảng thốt.

– Tiếng lá cây sột soạt tưởng như thú rừng ra suối uống nước.

– Gió rừng thổi mát, dễ chịu,

c. Nêu ích lợi của dòng suối:

– Cung cấp nước cho bản làng dân tộc sinh hoạt, chăn nuôi, trồng trọt.

– Điều hoà thời tiết.

3) Kết luận:

Nêu tình cảm, suy nghĩ của em trước cảnh đẹp của con suối đã tả.

K cho mik  nha xin bạn đấy 

HT

30 tháng 10 2021

Tham khảo 
 

I. Mở bài (Giới thiệu khái quát về Hồ Gươm)

Em đã được nghe nhiều câu chuyện về Hồ Gươm.Trong chuyến tham quan vừa rồi, em được cùng các bạn tới thăm khu di tích lịch sử Hồ Gươm.Hồ Gươm không chỉ là một danh lam thắng cảnh nổi tiếng của cả nước mà còn là một di tích lịch sử thiêng liêng, một biểu tượng của thủ đô Hà Nội.

II. Thân bài

1. Tả cảnh bao quát

Từ xa xa, Hồ Gươm hiện ra trước mắt đầy vẻ uy nghiêm và tráng lệ.Đường phố xung quanh tấp nập người qua lại, trên những chiếc ghế đá những du khách đã ngồi kín hết các chỗ.Xung quanh hồ, những hàng cây lộc vừng, cây liễu rủ bóng xuống dưới mặt hồ. Chúng khiến cho Hồ Gươm thêm đẹp hơn, thêm mềm mại hơn.

2. Tả cảnh chi tiết

Bốn mùa, nước Hồ Gươm lúc nào cũng xanh tươi.Trước đây, những cụ rùa sống ở trong hồ. Nhưng giờ đây, các cụ rùa đã chết cả. Hiện tại, Hồ Gươm đang có thí điểm nuôi thiên nga trắng và thiên nga đen trong hồ.Trong lòng hồ có hai đảo nổi lên trên mặt nước. Chúng ta vẫn quen gọi đó là đảo Ngọc và đảo Rùa.Hồ Gươm khác biệt hoàn toàn với những hồ khác bởi lối kiến trúc vô cùng độc đáo. Thêm vào đó là những cụm di tích lịch sử khiến những du khách khi đến đây đều háo hức ghé thăm.Cụm di tích đầu tiên chính là Tháp Bút và Đài Nghiên.

+ Đúng như tên gọi Tháp Bút, di tích lịch sử này có hình dáng giống như một chiếc bút lông mà các sĩ tử thời xưa hay dùng. Các du khách đến đây đặc biệt là học sinh, sinh viên đều muốn được chạm tay vào Tháp Bút để cầu may.

+ Đài Nghiên chính là tượng trưng cho nghiên mực dùng để đựng mực viết thời xưa.

Cầu Thê Húc: cầu được làm bằng gỗ, được sơn màu đỏ nỗi bật lên giữa trời. Chiếc cầu được xây cong cong như hình con tôm và là lối đi dẫn đến đền Ngọc Sơn.Đền Ngọc Sơn được xây dựng trên Đảo Ngọc. Ngôi đền này được xây dựng dựa theo lối kiến trúc mới. Đền có hai ngôi nối liền với nhau. Ở phía Bắc là ngôi đền thờ Trần Hưng Đạo và Văn Xương. Ở phía Nam là đình Trấn Ba.Tháp Rùa: được xây dựng trên Đảo Rùa. Đứng từ cầu Thê Húc thể nhìn thấy rõ Tháp Rùa nằm giữa sông nước mênh mông. Tháp Rùa mang một dáng vẻ rêu phong và là biểu tượng của thủ đô Hà Nội.

III. Kết bài

Nhắc đến Hồ Gươm là mọi người sẽ nhớ ngay về Sự tích Hồ Gươm với truyền thuyết vua Lê Lợi trả lại gươm báu cho rùa vàng.Nhắc đến Hồ Gươm là nhắc đến truyền thống hiếu học, là niềm tự hào của dân tộc.Hồ Gươm là danh lam thắng cảnh thiêng liêng của Tổ quốc mà ai đã một lần đặt chân tới đây đều sẽ nhớ mãi.
30 tháng 10 2021

Tham khảo

 

I. Mở bài (Giới thiệu khái quát về Hồ Gươm)

Em đã được nghe nhiều câu chuyện về Hồ Gươm.Trong chuyến tham quan vừa rồi, em được cùng các bạn tới thăm khu di tích lịch sử Hồ Gươm.Hồ Gươm không chỉ là một danh lam thắng cảnh nổi tiếng của cả nước mà còn là một di tích lịch sử thiêng liêng, một biểu tượng của thủ đô Hà Nội.

II. Thân bài

1. Tả cảnh bao quát

Từ xa xa, Hồ Gươm hiện ra trước mắt đầy vẻ uy nghiêm và tráng lệ.Đường phố xung quanh tấp nập người qua lại, trên những chiếc ghế đá những du khách đã ngồi kín hết các chỗ.Xung quanh hồ, những hàng cây lộc vừng, cây liễu rủ bóng xuống dưới mặt hồ. Chúng khiến cho Hồ Gươm thêm đẹp hơn, thêm mềm mại hơn.

2. Tả cảnh chi tiết

Bốn mùa, nước Hồ Gươm lúc nào cũng xanh tươi.Trước đây, những cụ rùa sống ở trong hồ. Nhưng giờ đây, các cụ rùa đã chết cả. Hiện tại, Hồ Gươm đang có thí điểm nuôi thiên nga trắng và thiên nga đen trong hồ.Trong lòng hồ có hai đảo nổi lên trên mặt nước. Chúng ta vẫn quen gọi đó là đảo Ngọc và đảo Rùa.Hồ Gươm khác biệt hoàn toàn với những hồ khác bởi lối kiến trúc vô cùng độc đáo. Thêm vào đó là những cụm di tích lịch sử khiến những du khách khi đến đây đều háo hức ghé thăm.Cụm di tích đầu tiên chính là Tháp Bút và Đài Nghiên.

+ Đúng như tên gọi Tháp Bút, di tích lịch sử này có hình dáng giống như một chiếc bút lông mà các sĩ tử thời xưa hay dùng. Các du khách đến đây đặc biệt là học sinh, sinh viên đều muốn được chạm tay vào Tháp Bút để cầu may.

+ Đài Nghiên chính là tượng trưng cho nghiên mực dùng để đựng mực viết thời xưa.

Cầu Thê Húc: cầu được làm bằng gỗ, được sơn màu đỏ nỗi bật lên giữa trời. Chiếc cầu được xây cong cong như hình con tôm và là lối đi dẫn đến đền Ngọc Sơn.Đền Ngọc Sơn được xây dựng trên Đảo Ngọc. Ngôi đền này được xây dựng dựa theo lối kiến trúc mới. Đền có hai ngôi nối liền với nhau. Ở phía Bắc là ngôi đền thờ Trần Hưng Đạo và Văn Xương. Ở phía Nam là đình Trấn Ba.Tháp Rùa: được xây dựng trên Đảo Rùa. Đứng từ cầu Thê Húc thể nhìn thấy rõ Tháp Rùa nằm giữa sông nước mênh mông. Tháp Rùa mang một dáng vẻ rêu phong và là biểu tượng của thủ đô Hà Nội.

III. Kết bài

Nhắc đến Hồ Gươm là mọi người sẽ nhớ ngay về Sự tích Hồ Gươm với truyền thuyết vua Lê Lợi trả lại gươm báu cho rùa vàng.Nhắc đến Hồ Gươm là nhắc đến truyền thống hiếu học, là niềm tự hào của dân tộc.Hồ Gươm là danh lam thắng cảnh thiêng liêng của Tổ quốc mà ai đã một lần đặt chân tới đây đều sẽ nhớ mãi.