tìm 10 câu ca dao có cặp từ trái ngĩa
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
* Ở bầu tròn, ở ống thì dài
* Ở gần nhà giàu đau răng ăn cốm
Ở gần kẻ trộm ốm lưng chịu đòn
* Ở hiền gặp lành, ở ác gặp dữ
* Bán bò đi tậu ễnh ương
* Bé không vin, cả gãy cành
* Lợn thả, gà nhốt
* Bỏ thì thương, vương thì tội
* Đen đầu thì bỏ, đỏ đầu thì nuôi
* Đất có chỗ bồi chỗ lở, ngựa có con dở con hay
* Sượng mẹ, bở con
* Mã nhật, tượng điền, xe liền, pháo cách
* Én bay thấp mưa ngập cầu ao, én bay cao mưa rào lại tạnh
* Cao bờ thì tát gàu dai. gàu sòng chỉ tát được nơi thấp bờ
* Ruộng cao trồng màu, ruộng sâu cấy chiêm
* Căng da bụng , chùng da mắt
* Nhanh chân thì được, chậm chân thì trượt
* Đầu chày, đít thớt
* Đốm đầu thì nuôi, đốm đuôi thì thịt
* Sống ở nhà, già ở mồ
* Sống quê cha, ma quê chồng
* Quen sợ dạ, lạ sợ áo
* Mống dài trời lụt, mống cụt trời mưa
* Ăn mặn nói ngay hơn ăn chay nói dối
* Điều lành nên nhớ, điều dở nên quên
* Trâu lành không ai mừng cả, trâu ngã lắm kẻ cầm dao
* Ông nói gà, bà nói vịt
* Vãn đồng, đông chợ
* Người có lúc vinh lúc nhục, nước có lúc đục lúc trong
* Đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ
* Ăn thật, làm giả
* Tình ngay lý gian
* Lợi bất cập hại
* Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng
* Hay khem, hèn chê
* Của ít, lòng nhiều
* Áo rách khéo vá hơn lành vụng may
* Bụng lép vì đình, bụng phình vì chùa
* Cần tái, cải nhừ
* Văn có bài, vũ có trận
- Nguồn: những tục ngữ có xử dụng cặp từ trái nghĩa..? | Yahoo Hỏi & Đáp
1. Chết no hơn sống thèm.
2. Ăn chân sau, cho nhau chân trước.
3. Bán rẻ về tắt, bán mắc về trưa.
4. Cá lớn nuốt cá bé.
5. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
6. Số cô chẳng giàu thì nghèo,
Ngày ba mươi Tết thịt treo trong nhà
7. Kẻ ngược người xuôi.
8. Trẻ chẳng tha, già chẳng thương.
9. Yêu cho roi cho vọt, ghét cho ngọt bùi.
10. Đói đến chết ba ngày tết cũng no.
Tk cho mk nha!!!
1. Chết no hơn sống thèm.
2. Ăn chân sau, cho nhau chân trước.
3. Bán rẻ về tắt, bán mắc về trưa.
4. Cá lớn nuốt cá bé.
5. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
6. Số cô chẳng giàu thì nghèo,
Ngày ba mươi Tết thịt treo trong nhà
7. Kẻ ngược người xuôi.
8. Trẻ chẳng tha, già chẳng thương.
9. Yêu cho roi cho vọt, ghét cho ngọt bùi.
10. Đói đến chết ba ngày tết cũng no.
Câu :
Con chim mới đậu trên cành cây giờ đã bay đi mất .
Ca dao :
Nói lới phải giữ lấy lời
Đừng như con bướm đậu rồi lại bay .
Câu : - Con chim vừa " đậu " ở đây đã " bay " đi từ khi nào .
- Con bướm này vừa " đậu " lại " bay " đi
- Mày " đậu " chứ đừng " bay " vội vã quá !
- Này con sẻ kia , mày " đậu " lại rồi " bay " đi trông rối mắt quá !
Tục ngữ : - Nói lời phải giứ lấy lời
Đừng như con bướm " đậu " rồi lại " bay "
Con cò mà đi ăn đêm,
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.
Ông ơi, ông vói tôi nao,
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.
Có xáo thì xáo nước trong
Đừng xáo nước đục , đau lòng cò con.
Con cò mà đi ăn đêm,
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.
Ông ơi, ông vói tôi nao,
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.
Có xáo thì xáo nước trong,
Đừng xáo nước đục, đau lòng cò con.
Có một suối thơ chảy từ gần gũi,
Ra xa xôi, và lại đến gần quanh.
Một suối thơ lá ngọt với hoa lành
Nói trong xóm, và dỡn cười dưới phố,
Nguồn chẳng có tiên ca, không hạc múa,
Bách tùng không, sương khói cũng đều tan.
Con sông bên lở bên bồi,
Bên lở thì đục , bên bồi thì trong .
tìm cặp từ trái ngĩa còn thiếu trong câu thành ngữ tục ngữ sau :
"Tuổi ..........chí ........
đáp án của mk :
" Tuổi nhỏ chí lớn "
Lên thác xuống ghềnh.
Kính trên nhường dưới.
Áo rách khéo vá hơn lành vụng may.
tham khảo:
Quê hương em rất thanh bình và yên tĩnh,có những cánh đồng thẳng cánh cò bay chạy theo những con đường làng quanh co. Những buổi sáng mùa xuân đứng ở đầu làng mà nhìn cánh đồng thì thích thú biết bao! Gió xuân nhẹ thổi sóng lúa nhấp nhô từng đợt đuổi nhau ra xa tít. Một đàn cò trắng dang rộng đôi cánh bay qua, nổi bật trên nền trời xanh thẳm. Đầu làng có con sông nước xanh ngắt, trong lành. Vào những buổi chiều, cánh đồng rộn lên những câu hò, câu hát hay vang trời của những người dân hay đi làm cỏ Gần cánh đồng có cây đa to để mọi người ngồi nghỉ sau những buổi lao động mệt nhọc. Mùa lúa chín, trong biển lúa vàng ánh lên màu đen nhánh của những cái liềm của người dân đi gặt. Rải rác khắp cánh đồng là những chiếc nón trắng của người đi gặt nhấp nhô lên xuống.
- Những từ đồng nghĩa là: thanh bình và yên tĩnh; xanh thẳm và xanh ngắt.
- Những từ trái nghĩa là: thẳng >< quanh co; đứng >< ngồi; trắng >< đen; gần >< xa; lên >< xuống.
- Những từ đồng âm: hay (câu hát hay: chỉ khen ngợi, hay đi làm cỏ: chỉ mức độ thường xuyên)
* Ở hiền gặp lành, ở ác gặp dữ
* Lợn thả, gà nhốt
* Ruộng cao trồng màu, ruộng sâu cấy chiêm
* Căng da bụng , chùng da mắt
* Nhanh chân thì được, chậm chân thì trượt
* Đầu chày, đít thớt
* Đốm đầu thì nuôi, đốm đuôi thì thịt
* Quen sợ dạ, lạ sợ áo
* Mống dài trời lụt, mống cụt trời mưa
* Điều lành nên nhớ, điều dở nên quên
* Vãn đồng, đông chợ
* Đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ
* Ăn thật, làm giả.
* Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng
* Của ít, lòng nhiều
* Áo rách khéo vá hơn lành vụng may
* Bụng lép vì đình, bụng phình vì chùa
* Cần tái, cải nhừ
câu 1: lên thác xuống ghềnh(lên-xuống)
câu 2: lá lành đùn lá rách(lành-rách)
câu 3: lên voi xuống chó(lên-xuống)
câu 4; chết vinh còn hơn sống nhục(chết-sống) (vinh-nhục)
câu 5; thất bại là mẹ thành công(thất bại.-thành công)
câu 6: gần mực thì đen, gần đèn thì sáng(mực-đèn) (đen-sáng)
câu 7: bán anh em xa mua láng giềng gần(bán-mua) (xa-gần)
câu 8: trước lạ sau quen (trước-sau) (lạ -quen)
câu 9: trước sau như một (trước-sau)
câu 10: sống để bụng chết mang theo (sống-chết)