Bài 4:
Trong
phòng
thí nghiệm người ta thường điều chế khí oxỵgen bằng cách phân huỷ một số hợp
chất giàu oxygen như potassium permanganate (còn gọi là thuốc tím, kí hiệu hoá
học là KMn04).
Khí oxỵgen được thu bằng phương pháp đẩy nước ra khỏi ống nghiệm đựng đầy nước
úp ngược trong chậu nước.
a. Tại sao
có thể thu
khí oxygen bằng phương pháp
đẩy nước?
b. Dấu hiệu
nào cho em
biết ống nghiệm chứa
đầy khí oxygen?
Bài
5: Hà thắc
mắc: Que diêm hay thanh củi cũng là vật thể từ gỗ, tại sao khi một que diêm
đang cháy gặp gió thổi tới thì diêm tắt nhưng khi một thanh củi đang cháy trong
đống lửa ngoài trời mà gặp gió thì thanh củi cháy mãnh liệt hơn? Em hãy giải
thích giúp Hà.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
2KMnO4-to>K2MnO4+MnO2+H2O
a)khí thu đc ko màu ,ko mùi , ko vị
b) do đẩy nước nên khi nào khí đấy hết nước ra khỏi ông thì sẽ ống sẽ đầy oxi
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: m O 2 = 15,8 – 12,6 = 3,2(g)
Hiệu suất của phản ứng phân hủy: H = 2,8/3,2 x 100 = 87,5%
Đặt số mol mỗi chất ban đầu là 1 mol
2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2
1----------------------------------------->0,5
2KClO3 2KCl + 3O2
1------------------------>1,5
2H2O2 2H2O + O2
1------------------------->0,5
So sánh lượng oxi thu được sau phản ứng ta thấy lượng oxi được nhiều hơn
=> Cho hiệu suất oxi thu được sau pứ cao hơn
2KMnO4 --to--> MnO2 + O2 + K2MnO4
0,6 <------------------------- 0,3 (mol)
a) nO2 = V/22,4 = 6,12/22,4 ≃ 0,3 (mol)
=> mKMnO4 = n . M = 0,6 . 158 = 94,8 ( g)
b) *PT (a) thu được khí O2
3O2 + 4Al --to--> 2Al2O3
0,3 -> 0,4 (mol)
mO2 = 0,3 . 32 = 9,6 (g)
mAl = 0,4 . 27 = 10,8 (g)
Khối lượng chất rắn cần tìm:
mAl2O3 = mO2 + mAl = 9,6 + 10,8 = 20,4 (g)