Mark the letter A, B, C or D in your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.
Only when I am hungry I like eating rice and fish.
A. when
B. I like
C. fish
D. eating
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A.
Sửa thành Had he. Đây là cấu trúc đảo ngữ với hardly … when:
Hardly + had + S + P2 + when + clause: Ngay khi … thì …
She had hardly sat down when the phone rang. → Hardly had she sat down when the phone rang: Ngay khi cô ấy ngồi xuống thì điện thoại kêu.
C
“swimming” -> “swim”
“would + động từ nguyên thể”. Phía trước và phía sau đều dùng động từ nguyên thể: walk, watch, fish
Chọn B
“getting” -> “get”, “used to” (đã từng) + V nguyên thể
Đáp án : D
Chiếc camera biến mất -> việc biến mất không phải là bị động -> had disappeared
Đáp án A
Giới từ + mệnh đề quan hệ.
Sửa thành: in which
Dịch nghĩa: Trường Thái Nguyên là nơi tôi đã từng học khi tôi còn nhỏ
Đáp án là C.
American young man => young American man, vì tính từ chỉ tuổi đứng trước tính từ chỉ nguồn gốc, xuất xứ
Đáp án D
Với danh từ “damage” → sử dụng động từ “cause”
Chữa lỗi: making to → causing to
Dịch câu: Tôi cảm thấy khá chán nản khi tôi nghĩ về những sự tàn phá chúng ta đang gây ra cho môi trường
Đáp án A
Kiến thức về đảo ngữ
Cấu trúc:
Hardly + had + S + Vp2 + when + S + V (quá khứ đơn)
= No sooner + had + S + V132 + than + S + V (quá khứ đơn)
(Ngay khi/ vừa mới ....... thì)
=> Đáp án A (I had -> had I]
Tạm dịch: Ngay khi tôi lên cao tốc thì tôi nhìn thấy hai xe cảnh sát bám theo tôi.
Đáp án B
Twenty-dollars bill -> twenty-dollar bill
Giải thích: không sử dụng hình thức số nhiều ở tính từ ghép
Đáp án B
Sửa “I like” => “do I lile”.
“Only when” đứng đầu câu là dấu hiệu của Đảo ngữ.
Only when S V O + inversion. (Chỉ khi..thì mới…)
Dịch: Chỉ khi đói thì tôi mới thích ăn cơm với cá.