Đốt cháy hoàn toàn anđehit X thu được số mol H2O bằng số mol X và số mol CO2 nhỏ hơn 3 lần số mol H2O. X là anđehit
A. đơn chức
B. no, đa chức
C. no
D. không no
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
Andehit no, đơn chức, mạch hở ⇒ Có dạng CnH2nO (Tương tự anken).
Nhận thấy nCO2 = nH2O ⇒ Y phải có dạng CmH2m ⇒ Loại C và D.
Ta có H trung bình = 0,4×2÷0,2 = 4
● Giả sử A đúng ⇒ hỗn hợp chứa C3H6 (a mol) và HCHO (b mol)
Ta có PT theo số mol hỗn hợp: a + b = 0,2 (1).
Ta có PT theo số mol CO2: 3a + b = 0,4 (2).
Giải hệ (1) và (2) ⇒ a = b = 0,1 ⇒ Loại vì nX < nY.
⇒ Điều giả sử là sai
Đáp án B
Ta lại có X no, đơn chức, mạch hở nên khi đốt cháy X ta thu được n H 2 O = n C O 2 .
=>Y là anken; Y có ít nhất 2 nguyên tử C trong phân tử.
Vì C ¯ M = 2 nên X có 1 hoặc 2 nguyên tử C trong phân tử.
Trường hợp 1: X là HCHO. Vì nX < nY => nY > 0,1
=>Y phải có ít hơn 4 nguyên tử => Y có 3 nguyên tử C
=>Để C ¯ M = 2 thì nX = nY (mâu thuẫn) =>không thỏa mãn.
Trường hợp 2: X là CH3CHO => Y là C2H4 (thỏa mãn)
Khi đó dễ thấy chỉ có đáp án B đúng.
Đáp án C
Hướng dẫn Đốt cháy anđehit no, mạch hở đơn chức thu được nCO2 = nH2O = a mol
=> mCO2 + mH2O= 49,6 => 44a + 18a = 49,6 => a = 0,8 mol
=> số C trong A = nCO2 / nA = 0,8 / 0,2 = 4 => CTPT của A là C4H8O
Đáp án C
Công thức tổng quát của các chất là
(1) ankan: CnH2n+2 (k=0)
(2) ancol no, đơn chức, mạch hở: CnH2n+2O (k=0)
(3) anken: CnH2n (k=1)
(4) ancol không no (có một liên kết đôi C=C), mạch hở: CnH2nO (k=1)
(5) ankin: CnH2n–2 (k=2)
(6) anđehit no, đơn chức, mạch hở: CnH2nO (k=1)
(7) axit no, đơn chức, mạch hở: CnH2nO2 (k=1)
(8) axit không no (có một liên kết đôi C=C), đơn chức: CnH2n–2O2 (k=2)
Các hợp chất k=1 1 liên kết π hoặc 1 vòng) khi đốt cháy đều cho số mol CO2 bằng số mol H2O, gồm có: (3), (4), (6), (7).
Đáp án C
no