K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

30 tháng 3 2017

Đáp án D

Nhóm máu do gen gồm 3 alen quy định

Bệnh mù màu do gen lặn trên NST X không có alen tương ứng trên Y quy định

Xét cặp vợ chồng thứ 2: , người bố luôn giao tử X A nên không thể sinh ra con gái bị mù màu => người (6) không phải con gái của họ.

- Cặp vợ chồng thứ 2 sinh con trai thì sẽ luôn bị bệnh mù màu => loại phương án A,C.

- Vợ nhóm máu B, chồng nhóm máu AB, sinh con có thể có nhóm máu: A, B, AB => Không có nhóm máu O => loại phương án B.

Vậy con của họ bị nhầm trong số con của cặp vợ chồng số 1 người (4).

Ở người, alen A qui định máu đông bình thường trội hoàn toàn so với alen a qui định máu khó đông. Cặp vợ chồng (A) có vợ bình thường, chồng bị máu khó đông; cặp vợ chồng (B) có vợ bị bệnh máu khó đông, chồng bình thường. Có 4 đứa trẻ là con của hai cặp vợ chồng trên: đứa trẻ (1) là con trai và có kiểu hình bình thường; đứa trẻ (2) là con gái và bị mù màu; đứa trẻ (3) là con...
Đọc tiếp

Ở người, alen A qui định máu đông bình thường trội hoàn toàn so với alen a qui định máu khó đông. Cặp vợ chồng (A) có vợ bình thường, chồng bị máu khó đông; cặp vợ chồng (B) có vợ bị bệnh máu khó đông, chồng bình thường. Có 4 đứa trẻ là con của hai cặp vợ chồng trên: đứa trẻ (1) là con trai và có kiểu hình bình thường; đứa trẻ (2) là con gái và bị mù màu; đứa trẻ (3) là con trai và bị mù màu; đứa trẻ (4) là con gái và có kiểu hình bình thường. Không xét đến trường hợp đột biến, nếu chỉ dựa vào kiểu hình của những đứa trẻ thì có bao nhiêu nhận định dưới đây là đúng ?

1. Đứa trẻ (1) và (2) chắc chắn là con của cặp vợ chồng (A).

2. Nếu chỉ dựa vào kiểu hình thì có thể kết luận : cả 4 đứa trẻ đều có thể là con của cặp vợ chồng (A).

3. Đứa trẻ (1) và (3) đều có thể là con của cặp vợ chồng (B).

4. Đứa trẻ (3) và (4) chắc chắn là con của cặp vợ chồng (B).

Có bao nhiêu nhận định đúng ?

A. 1

B. 2

C. 4

D. 3

1
Ở người, alen A qui định máu đông bình thường trội hoàn toàn so với alen a qui định máu khó đông. Cặp vợ chồng (A) có vợ bình thường, chồng bị máu khó đông; cặp vợ chồng (B) có vợ bị bệnh máu khó đông, chồng bình thường. Có 4 đứa trẻ là con của hai cặp vợ chồng trên: đứa trẻ (1) là con trai và có kiểu hình bình thường; đứa trẻ (2) là con gái và bị mù màu; đứa trẻ (3) là con...
Đọc tiếp

Ở người, alen A qui định máu đông bình thường trội hoàn toàn so với alen a qui định máu khó đông. Cặp vợ chồng (A) có vợ bình thường, chồng bị máu khó đông; cặp vợ chồng (B) có vợ bị bệnh máu khó đông, chồng bình thường. Có 4 đứa trẻ là con của hai cặp vợ chồng trên: đứa trẻ (1) là con trai và có kiểu hình bình thường; đứa trẻ (2) là con gái và bị mù màu; đứa trẻ (3) là con trai và bị mù màu; đứa trẻ (4) là con gái và có kiểu hình bình thường. Không xét đến trường hợp đột biến, nếu chỉ dựa vào kiểu hình của những đứa trẻ thì có bao nhiêu nhận định dưới đây là đúng ?

1. Đứa trẻ (1) và (2) chắc chắn là con của cặp vợ chồng (A).

2. Nếu chỉ dựa vào kiểu hình thì có thể kết luận : cả 4 đứa trẻ đều có thể là con của cặp vợ chồng (A).

3. Đứa trẻ (1) và (3) đều có thể là con của cặp vợ chồng (B).

4. Đứa trẻ (3) và (4) chắc chắn là con của cặp vợ chồng (B).

Có bao nhiêu nhận định đúng ?

A.

B. 2

C. 4

D. 3

1
6 tháng 6 2017

Chọn B

Cặp vợ chồng (A) có vợ bình thường (mang kiểu gen dạng X A X - ), chồng bị máu khó đông (mang kiểu gen XaY); cặp vợ chồng (B) có vợ bị bệnh máu khó đông (mang kiểu gen X a Y ), chồng bình thường (mang kiểu gen XAY)

Đứa trẻ (1) có kiểu gen là X A Y  à  Đứa trẻ này nhận alen XA từ mẹ mà cặp vợ chồng (B) có vợ bị bệnh máu khó đông (mang kiểu gen X a X a  và chỉ có thể cho con trai alen Xa) à  (1) chắc chắn là con của cặp vợ chồng (A) à 3 sai

Đứa trẻ (2) có kiểu gen  X a X a  à Đứa trẻ này nhận alen Xa từ cà bố và mẹ à Bố của (2) bị mù màu à (2) chắc chắn là con cùa cặp vợ chồng (A) à  1 đúng

(2) là con của cặp vợ chồng (A) à Ở cặp vợ chồng (A), người vợ mang kiểu gen XAXa

Ở người, bệnh Pheninketo niệu do một gen nằm trên NST thường quy định, alen d quy định tính trạng bị bệnh, alen D quy định tính trạng bình thường. Gen (D, d) liên kết với gen quy định tính trạng nhóm máu gồm ba alen ( I A ,   I B ,   I O ) , khoảng cách giữa hai gen này là 11cM. Dưới đây là sơ đồ phả hệ của một gia đình1. Kiểu gen của cặp vợ...
Đọc tiếp

Ở người, bệnh Pheninketo niệu do một gen nằm trên NST thường quy định, alen d quy định tính trạng bị bệnh, alen D quy định tính trạng bình thường. Gen (D, d) liên kết với gen quy định tính trạng nhóm máu gồm ba alen ( I A ,   I B ,   I O ) , khoảng cách giữa hai gen này là 11cM. Dưới đây là sơ đồ phả hệ của một gia đình

1. Kiểu gen của cặp vợ chồng (3) và (4) là: (3) dIAdIOdIAdIO; (4) DIBdIODIBdIO

2. Kiểu gen của cặp vợ chông (3) và (4) là: (3) DIBdIODIBdIO; (4) dIAdIOdIAdIO

3. Người vợ (4) đang mang thai. Xác suất đứa trẻ sinh ra mang nhóm máu B và bị bệnh pheninketo niệu là 2,75%

4. Người vợ (4) đang mang thai. Xác suất đứa trẻ sinh ra mang nhóm máu B và không bị bệnh pheninketo niệu là 2,75%

5. Người vợ (4) đang mang thai. Xác suất đứa trẻ sinh ra mang nhóm máu O và không bị bệnh pheninketo niệu là 2,75%

Tổ hợp phương án trả lời đúng là:

A. 1,3,5

B. 2,3,5

C. 1,4,5

D. 2,4,5

1
24 tháng 8 2019

Bố nhóm máu B mẹ nhóm máu A sinh con nhóm máu O => bố là I B I O , mẹ là I A I O

Bố (3) không bị bệnh sinh con bị bệnh => bố dị hợp Dd

(1) Sai do ngược kiểu gen của bố với mẹ

(2) Đúng

(3) Trẻ nhóm máu B bị bệnh lấy d I B  của bố và d I O  của mẹ:

0,11/2 x 0.5 = 2,75% => (3) đúng

(4) Trẻ nhóm máu B không bị bệnh nhận D I B  từ bố và d I O  từ mẹ

(1- 0,11)/2 x 0,5 = 22,25% => (4) sai

(5) Trẻ máu O không bị bệnh nhận D I O  từ bố và d I O  từ mẹ

0,11/2 x 0,5 =2,75% => (5) đúng

Đáp án cần chọn là: B

Ở người, bệnh Pheninketo niệu do một gen nằm trên NST thường quy định, alen d quy định tính trạng bị bệnh, alen D quy định tính trạng bình thường. Gen (D, d) liên kết với gen quy định tính trạng nhóm máu gồm ba alen (IA, IB, IO), khoảng cách giữa hai gen này là 11cM. Dưới đây là sơ đồ phả hệ của một gia đình 1. Kiểu gen của cặp vợ chồng (3) và (4) là: (3)  d I A d ...
Đọc tiếp

Ở người, bệnh Pheninketo niệu do một gen nằm trên NST thường quy định, alen d quy định tính trạng bị bệnh, alen D quy định tính trạng bình thường. Gen (D, d) liên kết với gen quy định tính trạng nhóm máu gồm ba alen (IA, IB, IO), khoảng cách giữa hai gen này là 11cM. Dưới đây là sơ đồ phả hệ của một gia đình

1. Kiểu gen của cặp vợ chồng (3) và (4) là: (3)  d I A d I O  ; (4) D I B d I O .

2. Kiểu gen của cặp vợ chông (3) và (4) là:  D I B d I O  (3) ; (4) d I A d I O .

3. Người vợ (4) đang mang thai. Xác suất đứa trẻ sinh ra mang nhóm máu B và bị bệnh pheninketo niệu là 2,75%.

4. Người vợ (4) đang mang thai. Xác suất đứa trẻ sinh ra mang nhóm máu B và không bị bệnh pheninketo niệu là 2,75%.

5. Người vợ (4) đang mang thai. Xác suất đứa trẻ sinh ra mang nhóm máu O và không bị bệnh pheninketo niệu là 2,75%.

Tổ hợp phương án trả lời đúng là:

A. 1,3,5

B. 2,3,5

C. 1,4,5

D. 2,4,5

1
12 tháng 10 2019

Bệnh Alkan niệu là bệnh di truyền hiếm gặp do 1 gen có 2 alen quy định. Gen gây bệnh Alkan niệu liên kết với gen I mã hóa cho hệ nhóm máu ABO (nhóm máu A có kiểu gen IAIA, IAIO; nhóm máu B có kiểu gen IBIB, IBIO; nhóm máu O có kiểu gen IOIO; nhóm máu A có kiểu gen IAIB) và khoảng cách giữa hai gen này là 11cM. Theo dõi sự di truyền của các tính trạng này trong một gia đình người ra lập được sơ đồ phả...
Đọc tiếp

Bệnh Alkan niệu là bệnh di truyền hiếm gặp do 1 gen có 2 alen quy định. Gen gây bệnh Alkan niệu liên kết với gen I mã hóa cho hệ nhóm máu ABO (nhóm máu A có kiểu gen IAIA, IAIO; nhóm máu B có kiểu gen IBIB, IBIO; nhóm máu O có kiểu gen IOIO; nhóm máu A có kiểu gen IAIB) và khoảng cách giữa hai gen này là 11cM. Theo dõi sự di truyền của các tính trạng này trong một gia đình người ra lập được sơ đồ phả hệ sau, trong các phát biểu dưới đây có bao nhiêu phát biểu đúng? Biết rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ.

I. Có 7 người trong phả hệ được xác định chính xác kiểu gen.

II. Khả năng cặp vợ chồng 5, 6 sinh được một người con không bị bệnh Alkan niệu là 50%.

III. Người vợ của cặp vợ chồng 5, 6 đang mang thai nhi có nhóm máu B, xác suất đứa con này bị bệnh Alkan niệu là 11%.

IV. Khả năng cặp vợ chồng 10, 11 sinh đứa con nhóm máu AB bị bệnh Alkan niệu là 25%.

A. 4

B. 2

C. 1

D. 3

1
26 tháng 9 2019

Đáp án B

Bố mẹ bình thường sinh con bị bệnh Alk → gen gây bệnh là gen lặn.

D– bình thường; d – bị bệnh

I sai, biết được kiểu gen của 9 người.

II đúng, Dd × dd → 50%Dd

III sai, thai nhi có nhóm máu B → người mẹ chắc chắn cho giao tử dIO ; người bố phải cho giao tử dIB = f/2 = 5,5%

IV đúng, 10 -11 : (1AA:1Aa) × Aa → XS sinh con bị ankan niệu là 0,5.

11 tháng 2 2018

Đáp án C

TH1: Bệnh di truyền do gen lặn trên NST thuờng

Ta có kiểu gen của những người thuộc phả hệ trên là 

Để sinh ra con bị bệnh, buộc người (14) có kiểu gen Aa là (xác suất : 3/5) và người (15) kiểu gen Aa (xác suất : 2/3)

Vậy xác suất 2 người con đều không bị bệnh là:

Vậy xác suất con 1 không bị bệnh và một đứa bình thường là:

TH2: Bệnh di truyền do gen lặn trên NST giới tính đoạn tương đồng NST X và Y

Người III- 14 có kiểu gen XAXa là ½ và người III-15 kiểu gen XaYA là ½

Vậy xác suất 2 người con đều không bị bệnh là

Ở một người bệnh mù màu và bệnh máu khó đông do đột biến gen lặn (a và b) nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X, khoảng cách di truyền giữa 2 locus là 12cM. Một cặp vợ chồng có vợ bình thường, chồng bị bệnh máu khó đông, bố vợ bị cả 2 bệnh. Cặp vợ chồng này sinh được một con trai bình thường, một con trai bị cả 2 bệnh, một con trai bị bệnh máu khó đông. Cho các...
Đọc tiếp

Ở một người bệnh mù màu và bệnh máu khó đông do đột biến gen lặn (a và b) nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X, khoảng cách di truyền giữa 2 locus là 12cM. Một cặp vợ chồng có vợ bình thường, chồng bị bệnh máu khó đông, bố vợ bị cả 2 bệnh. Cặp vợ chồng này sinh được một con trai bình thường, một con trai bị cả 2 bệnh, một con trai bị bệnh máu khó đông. Cho các nhận định dưới đây:

(1) Cặp vợ chồng này nếu sinh con tiếp theo, xác suất sinh con gái bình thường ở cả 2 tính trạng là 22%.

(2) Đứa con trai bị mắc cả 2 bệnh là kết quả của sự tổ hợp giao tử hoán vị ở mẹ và giao tử không hoán vị ở bố.

(3) Trong số những đứa con trai sinh ra, có ít nhất một đứa con được tạo thành do sự tổ hợp các giao tử liên kết với nhau.

(4) Đứa con trai lành cả 2 bệnh được sinh ra của cặp vợ chồng này nằm trong  xác suất 22%.

Số kết luận không phù hợp với lý thuyết là

A.

B. 4

C. 3

D. 2

1
7 tháng 8 2018

Đáp án D

Cặp vợ chồng :

     Chồng bị máu khó đông, có kiểu gen là X b a Y  

        Bố vợ bị cả 2 bệnh

ð Người vợ bình thường sẽ có kiểu gen là X B A   X b a  

Tần số hoán vị gen f = 12%

Người vợ cho giao tử : X B A = X b a = 0 , 44  =0,44  và X b A = X B a  =0,06

(1) Xác suất sinh con gái bình thường cả 2 tính trạng ( X b A   X B A   + X b A   X B a )là

0,5 x ( 0,44 + 0,06 ) = 0.25

(2) Đứa con trai mắc cả 2 bệnh là tổ hợp giao tử liên kết của mẹ () và giao tử liên kết của bố (Y)

(3) Đúng, đó là đứa con trai mắc cả 2 bệnh và đứa con trai bình thường cả 2 bệnh

(4) Đứa con trai bình thường cả 2 bệnh nằm trong xác suất : 0,5 x 0,44 = 0,22 = 22%

Các kết luận không phù hợp là (1) và (2)

14 tháng 6 2018

Đáp án D

Quy uớc gen:

A- không bị câm điếc, a- bị câm điếc

B- không bị mù màu; b- bị mù màu

Xét nguời vợ: có bố bị mù màu (XbY),có mẹ bị câm điếc bẩm sinh (aa) → Nguời vợ có kiểu gen: AaXBXb

Xét người chồng: có em cái bị câm điếc bẩm sinh →  người chồng: (1 AA:2Aa)XBY

Cặp vợ chồng này: (lAA:2Aa)XBY ×   AaXBXb →  (2A:1a)(XB:Y) ×  (1A:1a)(XB:Xb)

Xác suất họ sinh 1 đứa con và không bị cả 2 bệnh là:

Xác suất sinh con không bi câm điếc bẩm sinh

Xác suất sinh con trai không bị mù màu:

Vậy xác suất cần tính là