The continental shelves in the shallow area of the ocean floor is closet to the continents.
A. shelves
B. of
C. ocean floor
D. closet to
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Kiến thức: Sửa lỗi sai
Giải thích:
closest to => far from
Câu này sai về kiến thức trên thực tế, đáy đại dương cách xa lục địa, chứ không phải gần nhất với lục địa
Tạm dịch: Thềm lục địa là khu vực bóng tối của đại dương cách xa các lục địa.
Chọn B
Theo đoạn văn, cấu trúc của các lục địa khác nhau như thế nào?
A. Tính chất riêng biệt của các thành phần cấu thành.
B. Tỉ lệ thành phần cấu thành chủ yếu và kích cỡ của chúng.
C. Vùng khí hậu và tác động của nó đối với đặc điểm bề mặt.
D. Kích cỡ của lục địa này so với lục địa khác.
Dẫn chứng: “The basic differences lie in the proportion and the composition of these features (components) relative to the continent size.”
Tạm dịch: Điểm khác biệt cơ bản nằm ở tỉ trọng của thành phần cấu thành so với kích cỡ của lục địa.
Đáp án B
Kiến thức: đọc hiểu
Tạm dịch: Theo đoạn văn, sự khác biệt trong cấu trúc lục địa là gì?
A. Các cấu trúc riêng biệt của các yếu tố của chúng.
B. Tỷ lệ các thành phần chính và kích thước tương đối của chúng.
C. Các vùng khí hậu và ảnh hưởng của chúng đến các cấu trúc bề mặt.
D. Kích thước tỷ lệ của các lục địa với nhau.
Thông tin: The basic differences among continents lie in the proportion and the composition of these features relative to the continent size.
Đáp án A
Kiến thức: đọc hiểu
Giải thích: evidence (n): bằng chứng
A. confirmation (n): xác nhận B. eventuality (n): sự ngẫu nhiên
C. challenge (n): thử thách D. exemplification (n): minh họa
=> confirmation = evidence
Dịch bài đọc:
Các lục địa và các lưu vực đại dương đại diện cho bộ phậm có thể nhận dạng lớn nhất trên trái đất. Trên phần rắn của trái đất, các cấu trúc nổi bật thứ hai là đồng bằng, cao nguyên, và dãy núi lớn. Trong địa lý, thuật ngữ "lục địa" đề cập đến bề mặt của các liên lục địa liên tục chiếm khoảng 29,2% bề mặt của hành tinh. Mặt khác, một định nghĩa khác phổ biến trong việc sử dụng chung thuật ngữ liên quan đến các lục địa rộng lớn, chẳng hạn như châu Âu hoặc châu Á, thực sự đại diện cho một vùng đất rất lớn. Mặc dù tất cả các lục địa bị bao phủ bởi các vùng nước hoặc các dãy núi cao, các lục địa bị cô lập, chẳng hạn như vùng Greenland và Ấn Độ- Pakistan, được gọi là tiểu lục địa. Trong một số vòng tròn, sự phân biệt giữa các lục địa và các hòn đảo lớn hầu như chỉ có quy mô của một vùng đất cụ thể.
Việc phân tích sức ép và sức nén trong lớp vỏ trái đất đã xác định rằng cấu trúc lục địa bao gồm các lớp nằm dưới lớp thềm lục địa. Rất nhiều bất đồng giữa các nhà địa chất xung quanh vấn đề xác định chính xác có bao nhiêu lớp nền tảng cho từng vùng đất do khoáng chất và thành phần hóa học riêng biệt của chúng. Cũng có thể là đại dương nằm trên những lục địa chưa biết chưa được khám phá. Lớp vỏ lục địa được cho là đã bị tràn ngập bởi phản ứng hóa học khi các vật liệu nhẹ tách ra khỏi các lớp nặng hơn, do đó lắng xuống các mức độ khác nhau trong lớp vỏ. Các nhà địa chất học có thể suy đoán rằng một sự phân tách hóa học xảy ra để tạo thành bầu khí quyển, nước biển và vỏ trái đất trước khi nó đông lại nhiều thế kỷ trước.
Mặc dù mỗi châu lục có các đặc điểm đặc biệt, tất cả đều bao gồm các kết hợp các thành phần bao gồm khiên, đai cao su, các lưu vực intracratonic, lề, cao nguyên núi lửa, và các đai bị chặn. Sự khác biệt cơ bản giữa các châu lục nằm trong tỷ lệ và thành phần của các đặc tính này liên quan đến kích cỡ lục địa. Các vùng khí hậu có ảnh hưởng quan trọng đến thời tiết và sự hình thành các đặc tính bề mặt, xói mòn đất, lắng đọng đất, hình thành đất đai, thực vật và các hoạt động của con người.
Vành đai núi trải dài qua các vùng rộng lớn có các tổ hợp trầm tích đặc trưng của lớp. Chúng thường được sản xuất trong quá trình chuyển động vỏ trái đất, gây ra sự xây dựng đứt gãy và xây dựng. Khi biên giới lục địa va chạm, sự gia tăng của cạnh biên tạo ra các dãy núi lớn như đã giải thích bởi lý thuyết kiến tạo mảng. Quá trình này cũng giải thích cho sự xuất hiện của các vành đai núi trong các lưu vực đại dương và tạo ra bằng chứng cho sự phát triển của lục địa đang diễn ra.
Đáp án A
Kiến thức: đọc hiểu
Tạm dịch: Theo đoạn văn này, các nhà khoa học xác định các lục địa như thế nào?
A. Là một khối lượng đất lớn không chia tách. B. Là các vùng đất rộng lớn.
C. Là thành phần bề mặt và các dãy núi. D. Là cấu trúc có thể nhận diện lớn nhất.
Thông tin: In geography, the term "continent" refers to the surface of continuous landmasses that together comprise about 29.2% of the planet's surface.
Chọn A
Kiến thức: Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ
Giải thích:
Khi chủ ngữ là N1 + of + N2, ta phải chia động từ theo N1. Ở đây động từ chia là "is" nên N1 phải là danh từ số ít.
Sửa lại: shelves => shelf
Tạm dịch: Thềm lục địa ở khu vực nông của đáy đại dương là gần lục địa nhất