Những phân tích di truyền tế bào học cho biết, có 2 loài chuối khác nhau: chuối rừng lưỡng bội và chuối trồng tam bội. Ở những loài này, alen A xác định thân cao, trội hoàn toàn so với alen a xác định thân thấp. Khi gây đột biến nhân tạo, người ta thu được một số dạng tứ bội và các dạng này chỉ tạo các giao tử lưỡng bội có khả năng sống. Giải thích nguồn gốc và quá trình xuất hiện loài chuối trồng.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Một số đặc điểm khác nhau của chuối rừng và chuối nhà
Đặc điểm | Chuối rừng | Chuối nhà |
---|---|---|
Lượng ADN | Bình thường | Cao |
Tổng hợp chất hữu cơ | Bình thường | Mạnh |
Tế bào | Bình thường | To |
Cơ quan sinh dưỡng | Bình thường | To |
Phát triển | Bình thường | Khoẻ |
Khả năng sinh giao tử | Bình thường → có hạt | Không có khả năng sinh giao tử bình thường nên không hạt |
* Phép lai 1
P: ♀ Aaaa x ♂ Aaaa
Gp: (1/2Aa , 1/2aa) ; (1/2Aa , 1/2aa)
F1:
Tỉ lệ phân li kiểu gen : 1Aaaa :2 Aaaa : 1aaaa
Tỉ lệ phân li kiểu hình : 3 cao : 1 thấp
* Phép lai 2
P : Aaaa x Aaaa
Gp: ( 1/6 AA, 4/6 Aa , 1/6aa) ; ( 1/6 AA, 4/6 Aa , 1/6aa)
F1:
Tỉ lệ phân li kiểu gen ở F1 : 1AAAA : 8AAAa : 18AAaa : 8Aaaa : 1aaaa.
Tỉ lệ phân li kiểu hình: 35 cao : 1 thấp
a) P: Aaaa X Aaaa
Gp: (1/2Aa , 1/2aa) ; (1/2Aa , 1/2aa)
Tỉ lệ phân li kiểu gen: 1 AAaa: 2 Aaaa: 1 aaaa
Tỉ lệ phân li kiểu hình: 3 cao : 1 thấp
(+) P: AAaa X AAaa
Gp: (1/6 AA, 4/6 Aa, 1/6aa) ; (1/6AA , 4/6Aa, 1/6aa)
Tỉ lệ phân li kiểu gen ở F,: 1 AAAA: 8 AAAa: 18 AAaa: 8 Aaaa: 1 aaaa.
Tỉ lệ phân li kiểu hình: 35 cao: 1 thấp.
b) Một số đặc điểm khác nhau của chuối rừng và chuối nhà
- Chuối rừng:
+ Lượng ADN bình thường
+ Tổng hợp chất hữu cơ bình thường
+ Tế bào bình thường
+ Cơ quan sinh dưỡng bình thường
+ Phát triển bình thường
+ Khả năng sinh giao tử bình thường => có hạt
- Chuối nhà:
+ Lượng ADN cao
+ Tổng hợp chất hữu cơ mạnh
+ Tế bào to
+ Cơ quan sinh dưỡng to
+ Phát triển khỏe
+ Khả năng sinh giao tử: ko có khả năng sinh giao tử bình thường => ko hạt
a) P: V Aaaa X * Aaaa
Gp: (1/2Aa , 1/2aa) ; (1/2Aa , 1/2aa)
Ti lệ phân li kiểu gen: 1 AAaa: 2 Aaaa: 1 aaaa
Tỉ lệ phân li kiểu hình: 3 cao : 1 thấp
(+) P: AAaa X AAaa
Gp: (1/6 AA, 4/6 Aa, 1/6aa) ; (1/6AA , 4/6Aa, 1/6aa)
Tí lệ phân li kiểu gen ờ F,: 1 AAAA: 8 AAAa: 18 AAaa: 8 Aaaa: 1 aaaa. Ti lệ phân li kiểu hình: 35 cao: 1 thấp.
b) Một số đặc điểm khác nhau cùa chuối rừng và chuối nhà
Đặc điếm |
Chuối rừng |
Chuối nhà |
Lượng ADN |
Bình thường |
Cao |
Tổng hợp chất hữu cơ |
Bình thường |
Manh |
Tế bào |
Bình thường |
To |
Cơ quan sinh dưỡng |
Bình thường |
To |
Phát triển' |
Bình Ihường |
Khoẻ |
Khả năng sinh giao từ |
Bình thường -> có hạt |
Không có khả năng sinh giao tử bình thường nên không hạt |
Đáp án A
Một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Cơ thể tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội, các giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh bình thường. Thực hiện phép lai
P: AAAa × aaaa
F1: 1AAaa: 1Aaaa
F1 lai phân tích: (1AAaa: 1Aaaa) x (aaaa)
à F2: aaaa = 1/3 à A-=2/3 à 2 cây thân cao : 1 cây thân thấp.
Đáp án B
B đúng. Vì cây thân cao, hoa trắng có
kí hiệu kiểu gen là A-bb. Khi cây A-bb
tự thụ phấn, sinh ra đời con có 1 loại
kiểu hình thì chứng tỏ cây A-bb có kiểu
gen AAbb. → Cây AAbb tự thụ phấn
thì đời con có 1 loại kiểu gen.
C sai. Vì cây thân cao, hoa đỏ có kí
hiệu kiểu gen A-B-. Cây này tự thụ
phấn mà đời con có kiểu hình cây thấp,
hoa trắng (aabb) thì chứng tỏ cây A-B-
có kiểu gen AaBb.
→ Đời con có 9 loại kiểu gen.
D sai. Vì nếu 2 cây thân cao, hoa đỏ
có kiểu gen là AaBb × AaBB thì đời con
có 2 kiểu hình nhưng lại có 6 kiểu gen.
Đáp án B
B đúng. Vì cây thân cao, hoa trắng có kí hiệu kiểu gen là A-bb. Khi cây A-bb tự thụ phấn, sinh ra đời con có 1 loại kiểu hình thì chứng tỏ cây A-bb có kiểu gen AAbb. → Cây AAbb tự thụ phấn thì đời con có 1 loại kiểu gen.
C sai. Vì cây thân cao, hoa đỏ có kí hiệu kiểu gen A-B-. Cây này tự thụ phấn mà đời con có kiểu hình cây thấp, hoa trắng (aabb) thì chứng tỏ cây A-B- có kiểu gen AaBb. → Đời con có 9 loại kiểu gen.
D sai. Vì nếu 2 cây thân cao, hoa đỏ có kiểu gen là AaBb × AaBB thì đời con có 2 kiểu hình nhưng lại có 6 kiểu gen
Đáp án A
A : thân cao >> a: thân thấp
B : hoa đỏ >> b : hoa vàng
Cho 3 cây thân thấp, hoa đỏ (aaBB; aaBb) tự thụ phấn có thể xảy ra các trường hợp sau đây:
- TH1: Cả 3 cây đều có kiểu gen aaBB, ta có P: aaBB x aaBB → F1 : 100% aaBB → kiểu hình : 100% thấp, đỏ
- TH2 : Cả ba cây đều có kiểu gen là aaBb, ta có P: aaBb x aaBb → F1: 1/4aaBB: 2/4aaBb : 1/4aabb → kiểu hình : 3 thấp, đỏ : 1 thấp vàng
- TH3: 1 cây có kiểu gen aaBB, 2 cây có kiểu gen aaBb, ta có : (1/3aaBB : 2/3aaBb) tự thụ
+ P: 1/3aaBB → F1: 1/3aaBB
+ P: 2/3aaBb → F1: 2/3(1/4aaBB : 2/4aaBb : 1/4aabb) = 1/6aaBB : 2/6aaBb : 1/6aabb
Vậy F1 : 1/2aaBB : 2/6aaBb : 1/6aabb → kiểu hình : 5 thấp, đỏ : 1 thấp vàng
- TH4: 2 cây có kiểu gen aaBB, 1 cây có kiểu gen aaBb, ta có : (2/3aaBB : 1/3aaBb) tự thụ
+ P: 2/3aaBB → F1: 2/3aaBB
+ P: 1/3aaBb → F1: 1/3(1/4aaBB : 2/4aaBb : 1/4aabb) = 1/12aaBB : 2/12aaBb : 1/12aabb
Vậy F1 : 9/12aaBB : 2/12aaBb : 1/12aabb → kiểu hình : 11 thấp, đỏ : 1 thấp vàng
Vậy có 4 trường hợp
Cho rằng chuối nhà bắt nguồn từ chuối rừng: Trong những trường hợp đặc biệt, khi chuối rừng phân li giao tử, các cặp NST tương đồng không phân li trong giảm phân tạo nên các giao tử 2n. Trong thụ tinh, giao tử 2n kết hợp với giao tử bình thường n tạo nên hợp tử 3n. Nhưng cây chuối tam hợp này có quả to, ngọt và không hạt đã được con người giữ lại trồng và nhân lên bằng sinh sản sinh dưỡng để tạo chuối nhà như ngày nay.