Gieo một con xúc xắc 2 lần. Xác suất để mặt 6 chấm không xuất hiện là
A.
B.
C.
D.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Số phần tử của không gian mẫu: n Ω = 6 .6 = 36 .
Gọi A là biến cố mặt 6 chấm không xuất hiện.
Khi đó n A = 5 .5 = 25 ⇒ P A = n A n Ω = 25 36 .
a) Nếu gieo một xúc xắc 11 lần liên tiếp, có 5 lần xuất hiện mặt 2 chấm thì xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt 2 chấm bằng: \(\dfrac{5}{11}\)
b) Nếu gieo một xúc xắc 14 lần liên tiếp, có 3 lần xuất hiện mặt 6 chấm thì xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt 6 chấm bằng: \(\dfrac{3}{14}\)
Vì gieo xúc xắc 20 lần và có 6 lần xuất hiện mặt 3 chấm nên ta có phân số: `6/20`.
Từ đó, ta có: \(\dfrac{6}{20}=\dfrac{3}{10}=0,3\).
Vậy `0,3` là xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt 3 chấm.
Do đó, ý B là ý đúng.
Có 2 trường hợp thuận lợi là các mặt 4 ,6
Do đó xác suất là: \(\dfrac{2}{6}=\dfrac{1}{3}\)
a: n(omega)=6
n(A)=3
=>P(A)=3/6=1/2
b: n(B)=5
=>P(B)=5/6
Tập hợp gồm các kết quả có thể xảy ra đối với mặt xuất hiện của xúc xắc là:
A = {mặt 1 chấm; mặt 2 chấm; mặt 3 chấm; mặt 4 chấm; mặt 5 chấm; mặt 6 chấm}.
Số phần tử của tập hợp A là 6.
a) Có bốn kết quả thuận lợi cho biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là ước của 6” là: mặt 1 chấm, mặt 2 chấm, mặt 3 chấm, mặt 6 chấm.
Vì thế, xác suất của biến cố trên là \(\dfrac{4}{6} = \dfrac{2}{3}\).
b) Có hai kết quả thuận lợi cho biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chia 3 dư 2” là: mặt 2 chấm, mặt 5 chấm.
Vì thế, xác suất của biến cố trên là \(\dfrac{2}{6} = \dfrac{1}{3}\).
a: A={(1;1); (1;2); ...; (1;6)}
=>n(A)=6
P(A)=6/36=1/6
b: B={(1;4); (2;3); (3;2); (4;1)}
=>P(B)=4/36=1/9
c: C={(3;1); (4;2); (5;3); (6;4)}
=>P(C)=4/36=1/9
d: D={(1;3); (1;5); (1;1); (3;5); (3;1); (3;3); (5;3); (5;1); (5;5)}
=>P(D)=9/36=1/4
Đáp án A
Số phần tử của không gian mẫu:
Gọi A là biến cố mặt 6 chấm không xuất hiện.