Dựa vào bảng 5.4, cho biết đến năm 2004, những quốc gia nào ở Mĩ Latinh có tỉ lệ nợ nước ngoài cao (so với GDP)?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Tính toán cho thấy:
+ Ác-hen-ti-na: tổng số nợ bằng 128% GDP.
+ Bra-xin: tổng số nợ bằng 46,5% GDP.
+ Chi-lê: tổng số nợ gần bằng 60% GDP.
+ Ê-cu-a-đo: tổng số nợ bằng 62% GDP.
+ Ha-mai-ca: tổng số nợ bằng 69% GDP.
+ Mê-hi-cô: tổng số nợ bằng 22,3% GDP.
+ Pa-na-ma: tổng số nợ bằng 68% GDP.
+ Pa-ra-goay: tổng số nợ bằng 53% GDP.
+ Pê-ru: tổng số nợ bằng 49% GDP.
+ Vê-nê-xu-ê-la: tổng số nợ bằng 40,8% GDP.
- Nhận xét chung: phần lớn các nước có tổng số nợ khá cao. Trong 10 nước trên, 4 nước có tổng số nợ trên 60% tổng GDP của nước đó vào thời điểm năm 2003; 4 nước có tổng số nợ xấp xỉ 50% tổng GDP và 1 nước có tổng số nợ trong khoảng 20% GDP. Riêng Ác-hen-ti-na có tổng số nợ vượt cả GDP
- Tính toán cho thấy:
+ Ác-hen-ti-na: tổng số nợ bằng 128% GDP.
+ Bra-xin: tổng số nợ bằng 46,5% GDP.
+ Chi-lê: tổng số nợ gần bằng 60% GDP.
+ Ê-cu-a-đo: tổng số nợ bằng 62% GDP.
+ Ha-mai-ca: tổng số nợ bằng 69% GDP.
+ Mê-hi-cô: tổng số nợ bằng 22,3% GDP.
+ Pa-na-ma: tổng số nợ bằng 68% GDP.
+ Pa-ra-goay: tổng số nợ bằng 53% GDP.
+ Pê-ru: tổng số nợ bằng 49% GDP.
+ Vê-nê-xu-ê-la: tổng số nợ bằng 40,8% GDP.
- Nhận xét chung: phần lớn các nước có tổng số nợ khá cao. Trong 10 nước trên, 4 nước có tổng số nợ trên 60% tổng GDP của nước đó vào thời điểm năm 2003; 4 nước có tổng số nợ xấp xỉ 50% tổng GDP và 1 nước có tổng số nợ trong khoảng 20% GDP. Riêng Ác-hen-ti-na có tổng số nợ vượt cả GDP.
Đáp án A
- Đề bài yêu cầu thể hiện: GDP và nợ nước ngoài -> giá trị tuyệt đối của 2 đối tượng (cùng đơn vị: tỉ USD)
- Dựa vào kĩ năng nhận dạng biểu đồ => Biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện GDP và nợ nước ngoài của các quốc gia là cột ghép.
Đáp án A
- Đề bài yêu cầu thể hiện: GDP và nợ nước ngoài -> giá trị tuyệt đối của 2 đối tượng (cùng đơn vị: tỉ USD)
- Dựa vào kĩ năng nhận dạng biểu đồ => Biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện GDP và nợ nước ngoài của các quốc gia là cột ghép.
Đáp án A.
Giải thích: Dựa vào kĩ năng nhận dạng biểu đồ cột ghép (thể hiện 2 giá trị tuyệt đối của 2 đối tượng có đơn vị khác nhau) => Biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện GDP và nợ nước ngoài của các quốc gia là cột ghép.
Xử lí số liệu theo công thức: Tỉ lệ nợ nước ngoài so với GDP = Tổng số nợ / GDP *100%
Ta có bảng Tỉ lệ nợ nước ngoài so với GDP của các quốc gia Mỹ Latinh
Đơn vị %
=> Như vậy Ác-hen-ti-na có Tỉ lệ nợ nước ngoài so với GDP cao nhất, Mê-hi-cô có Tỉ lệ nợ nước ngoài so với GDP thấp nhất => Chọn đáp án C
Đáp án D
Theo công thức: Tỉ lệ nợ = (Tổng số nợ/ GDP) x 100 (%)
Ta tính được tỉ lệ nợ của các quốc gia như sau:
Quốc gia |
Tỉ lệ nợ( %) |
Vê-nê-xu-ê-la |
30,5 |
Pa-na-ma |
63,8 |
Chi-lê |
47,4 |
Ha-mai-ca |
75 |
=> Ha-mai-ca có tỉ lệ nợ nước ngoài cao nhất với 75%.
Đáp án D.
Giải thích: Theo công thức: Tỉ lệ nợ = Tổng số nợ/GDP (%). Ta tính được tỉ lệ nợ của các quốc gia như sau: Vê-nê-xu-ê-la (30,5%); Pa-na-ma (63,8%); Chi-lê (47,4%) và Ha-mai-ca (75,0%) => Ha-mai-ca có tỉ lệ nợ nước ngoài cao nhất với 75%.
Đáp án A.
Giải thích: Dựa vào bảng số liệu và yêu cầu của biểu đồ. Ta thấy, biểu đồ tròn là biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện cơ cấu GDP của các quốc gia Mĩ La tinh so với thế giới năm 2017.
Trả lời:
- Tính toán cho thấy:
+ Ác-hen-ti-na: tổng số nợ bằng 128% GDP.
+ Bra-xin: tổng số nợ bằng 46,5% GDP.
+ Chi-lê: tổng số nợ gần bằng 60% GDP.
+ Ê-cu-a-đo: tổng số nợ bằng 62% GDP.
+ Ha-mai-ca: tổng số nợ bằng 69% GDP.
+ Mê-hi-cô: tổng số nợ bằng 22,3% GDP.
+ Pa-na-ma: tổng số nợ bằng 68% GDP.
+ Pa-ra-goay: tổng số nợ bằng 53% GDP.
+ Pê-ru: tổng số nợ bằng 49% GDP.
+ Vê-nê-xu-ê-la: tổng số nợ bằng 40,8% GDP.
- Nhận xét chung: phần lớn các nước có tổng số nợ khá cao. Trong 10 nước trên, 4 nước có tổng số nợ trên 60% tổng GDP của nước đó vào thời điểm năm 2003; 4 nước có tổng số nợ xấp xỉ 50% tổng GDP và 1 nước có tổng số nợ trong khoảng 20% GDP. Riêng Ác-hen-ti-na có tổng số nợ vượt cả GDP.
Trả lời:
- Tính toán cho thấy:
+ Ác - hen - ti - na: tổng số nợ bằng 128% GDP
+ Bra - xin: tổng số nước lợ bằng 46,5% GDP
+ Chi - lê: tổng số nợ bằng 60% GDP
+ Ê - cu - a - đo: tổng số nợ bằng 62% GDP
+ Ha - mai - ca: tổng số nợ bằng 69% GDP
+ Mê - hi - cô: tổng số nước nợ bằng 22,3% GDP
+ Pa - na - ma: tổng số nợ bằng 68% GDP
+ Pa - ra - ngoay: tổng số nợ bằng 53% GDP
+ Pê - ru: tổng số nợ bằng 49% GDP
+ Vê - nê - xu - ê - lê: tổng số nợ bằng 40,8% GDP
- Nhận xét chung: phần lớn các nước có tổng số nợ khá cao. Trong 10 nước trên, 4 nước có tổng số nợ trên 60% tổng GDP của nước đó vào thời điểm năm 2003, 4 nước có tổng số nợ xấp xỉ 50% tổng GDP và 1 nước có tổng số nợ trong khoảng 20% GDP. Riêng Ác - hen - ti - na có tổng số nợ vượt cả GDP.
Chúc bạn học tốt!
- Tính toán cho thấy:
+ Ác-hen-ti-na: tổng số nợ bằng 128% GDP.
+ Bra-xin: tổng số nợ bằng 46,5% GDP.
+ Chi-lê: tổng số nợ gần bằng 60% GDP.
+ Ê-cu-a-đo: tổng số nợ bằng 62% GDP.
+ Ha-mai-ca: tổng số nợ bằng 69% GDP.
+ Mê-hi-cô: tổng số nợ bằng 22,3% GDP.
+ Pa-na-ma: tổng số nợ bằng 68% GDP.
+ Pa-ra-goay: tổng số nợ bằng 53% GDP.
+ Pê-ru: tổng sổ hợ bấng 49% GDP.
+ Vê-nê-xu-.ê-la: tổng số nợ bằng 40,8% GDP.
- Nhận xét chung: phần lớn các nước có tổng số nợ khá cao.
Trong 10 nước trên, 4 nước có tổng số nợ trên 60% tổng GDP của nước đó vào thời điểm năm 2003; 4 nước có tổng số nợ xấp xỉ 50% tổng GDP và 1 nước có tổng số nợ trong khoảng 20% GDP. Riêng Ác-hen-ti-na có tổng số nợ vượt cả GDP.