Vận tốc của máu chảy thay đổi như thế nào trong các loại mạch máu ?
Điều đó co ý nghĩa gì
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a, Một chu kì tim ở người là khoảng 0,8s gồm 3 pha : thất co , nhi co và giãn chung .
Nếu chu kì tim / phút cao thì tức là tim đang làm việc quá sức -> gây nên suy tim , gây hại cho tim .
b, Tham khảo nhé bạn :
- Ở động mạch, máu chảy nhanh nhất :do ở gần tim, và cần nhanh chóng đưa máu đi nuôi cơ thể.
- Ở mao mạch, vận tốc máu bị giảm mạnh do:
+ Diện tích bề mặt mỗi mao mạch quá nhỏ, có nơi chỉ đủ cho 1 tế bào máu đi qua.
---> máu không thể chảy nhanh khi đi qua một mạch có tiết diện nhỏ được.
+ Tổng số mao mạch ở các cơ quan rất nhiều ---> với cùng một lượng máu, do số mao mạch nhiều nên lượng máu dồn vào một mao mạch không nhiều, áp suất không đủ lớn để đẩy cho vận tốc máu nhanh hơn (nếu áp suất đủ mạnh, máu có thể "phun" qua mạch). Lực ma sát với thành mạch cũng rất lớn.
- Ở tĩnh mạch, máu được dẫn về tim nhờ hệ van, hệ cơ, áp suất do lượng máu dồn từ mao mạch qua, lực hút của tâm nhĩ tim nên vận tốc tăng dần (nhanh hơn vận tốc trong mao mạch, chậm hơn vận tốc trong động mạch)
- Vận tốc máu chảy chậm ở mao mạch giúp có thời gian thích hợp để thực hiện sự trao đổi chất giữa tế bào và máu qua thành mao mạch và dịch mô (dịch giữa các tế bào).
Sự biến đổi vận tốc máu trong hệ mạch là:
- Do tổng tiết diện của mạch và chênh lệch huyết áp giữa hai đầu đoạn mạch của mỗi loại mạch khác nhau.
Ý nghĩa:
- Vận tốc cao nhất ở động mạch: giúp đẩy máu đi nhanh đi xa tới các nơi trong cơ thể
- Vận tốc máu thấp nhất ở mao mạch: giúp thực hiện quá trình trao đổi các chất được diễn ra từ từ và triệt để
- Vận tốc máu tăng dần ở các tĩnh mạch: giúp đưa máu về tim để tiếp tục thực hiện vòng tuần hoàn
*sự thay đổi vận tốc máu trong hệ mạch:do tổng tiết diện của mạch và chênh lệch huyết áp giữa 2 đầu mạch của các loại mạch khác nhau.-vận tốc máu thay đổi trong hệ mạch giảm dần từ đông mạch đến mao mạch(0.5m/s ở động mạch-> xuống 0.001m/s ở mao mạch sau đó lại tăng dần trong tĩnh mạch ý nghĩa của việc thay đổi đó: -máu vận chuyển nhanh ở động mạch để đpá ứng nhu cầu tạo năng lượn cho tế bào hoạt động(đặc biệt khi lao động nặng)-chậm dần ở mao mạch để tạo điểu kiện cho sự trao đổi chất diễn ra hiệu quả- nhanh dần ở tĩnh mạch để kịp thời đưa máu về tim.NHƯ V CHẮC ĐẦY ĐỦ HƠN BẠN NHÉ!
- Vận tốc máu trong hệ mạch giảm dần từ động mạch chủ đến tiếu động mạch, thấp nhất trong mao mạch và tăng dần từ tiểu tĩnh mạch đến tĩnh mạch chủ.
- So sánh tổng tiết diện của các loại mạch: Tiết diện là diện tích mặt cắt của một mạch thuộc loại mạch nào đó, còn tổng tiết diện là tổng diện tích của tất cả mạch thuộc loại mạch đó. Trong hệ thống mạch, tổng tiết diện tăng dần từ động mạch chủ đến tiểu động mạch, Tổng tiết diện lớn nhất là mao mạch. Trong hệ thống tĩnh mạch tổng tiết diện giảm dần từ tiểu tĩnh mạch đến tĩnh mạch chủ.
- Mối quan hệ giữa vận tốc máu và tổng tiết diện mạch: Vận tốc máu tỉ lệ nghịch với tổng tiết diện mạch. Tổng tiết diện càng lớn thì tốc độ máu càng giảm và người lại tổng tiết diện càng nhỏ thì tốc độ máu càng nhanh.
Tốc độ máu chảy chậm nhất ở mao mạch có ý nghĩa: đảm bảo đủ thời gian máu thực hiện trao đổi chất với các tế bào.
TK :
- Vận tốc máu trong hệ mạch: Máu chảy nhanh nhất trong động mạch; máu chảy chậm nhất tại mao mạch, chảy trung bình tại tĩnh mạch. - Tổng tiết diện của mạch: Động mạch > mao mạch > tĩnh mạch. - Vận tốc máu phụ thuộc vào tiết diện của mạch, tiết diện càng lớn thì vận tốc càng lớn (nguyên lý động lực học chất lỏng).
Tham khảo!
a) Sự biến đổi vận tốc máu trong hệ mạch: Vận tốc máu cao ở động mạch lớn, giảm dần ở động mạch nhỏ, thấp nhất ở mao mạch rồi tăng dần từ tĩnh mạch nhỏ đến tĩnh mạch lớn.
b) Mối liên quan giữa vận tốc máu và tổng tiết diện mạch máu: Vận tốc máu tỉ lệ nghịch với tổng tiết diện mạch máu. Nếu tổng tiết diện mạch nhỏ, chênh lệch huyết áp lớn, máu sẽ chảy nhanh và ngược lại.
- Đông máu là một cơ chế tự bảo vệ của cơ thể. Nó giúp cho cơ thể không bị mất nhiều máu khi bị thương.
- Đông máu liên quan tới hoạt động của tiểu cầu là chủ yếu.
- Máu không chảy ra khỏi mạch nữa là nhờ búi tơ máu được hình thành ôm giữ các tế bào máu làm thành khối máu dông bịt kín vết rách ở mạch máu.
- Trong quá trình đông máu, các tiểu cầu đóng vai trò: Khi cơ thể bị chảy máu, máu đã chảy sẽ được đông lại để ngãn chặn máu trong cơ thể chảy, tránh cho cơ thể không bị mất máu. Để thực hiện được chức năng đó là nhờ tiểu cầu. Tiểu cầu có vai trò bảo vệ cho cơ thể chống mất máu bằng các cơ chế sau:
-Tiểu cầu:
+ Chất xúc tác → Làm co mạch máu.
+ Dính vào vết rách → Hình thành nút tiểu cầu bịt tạm thời vết rách.
+ Chất xúc tác → Tơ máu → Hình thành khối máu đông bịt kín vết thương. Như vậy, tiểu cầu có vai trò bám vào vết rách và bám vào nhau để tạo thành nút tiểu cầu bịt tạm thời vết rách. Giải phóng chất giúp hình thành búi tơ máu để tạo thành khối máu đông.
Đáp án A
Hướng dẫn giải
(1) Sai. Vì B và C ngược nhau.
(2) Sai. Vì chúng nhìn chung tỉ lệ nghịch.
(3) Sai. Giảm theo trình tự Động – Mao - Tĩnh
(4) Sai. Vì mao mạch có tổng tiết diện lớn nhất.
* Vận tốc của máu chảy :
- Về mao mạch : Máu chảy với vận tốc nhỏ nhất ( chậm hơn so với tĩnh mạch và động mạch )
- Về tĩnh mạch : Máu chảy với vận tốc nhỏ ( vận tốc chậm )
- Về động mạch : Máu chảy với vận tốc lớn ( vận tốc nhanh )
* Ý nghĩa :
- Về mao mạch thì máu đi chậm nhất để có thể thực hiện được quá trình trao đổi khí và chất
- Về tĩnh mạch lại có máu đi chậm vừa phải để trả máu lại cho tim, tránh việc bị nhồi máu cơ tim
- Về động mạch máu đi nhanh để nuôi sống các tế bào