Những loại tế bào có thể quan sát bằng kính hiến vi,tế bào quan sát bằng kính lúp
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1: Không, không phải tất cả các tế bào đều rất nhỏ bé chỉ quan sát bằng kính hiển vi. Các tế bào nhỏ như vi khuẩn và tế bào máu có thể quan sát được bằng kính hiển vi thông thường. Tuy nhiên, để quan sát chi tiết hơn về cấu trúc và chức năng của các tế bào, cần sử dụng kính hiển vi điện tử hoặc kỹ thuật quang học cao cấp.
Câu 2: Kích thước cơ thể tăng dần theo thời gian do quá trình sinh trưởng và phát triển của các tế bào. Sự sinh sản của tế bào là quá trình tạo ra các tế bào con mới, giúp cơ thể phát triển và thay thế các tế bào cũ bị tổn thương hoặc mất đi. Sự sinh sản của tế bào cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phục hồi và tái tạo các cơ quan và mô trong cơ thể. Câu 3: - Tế bào trứng cá có hình dạng tròn hoặc hình cầu. - Tế bào thần kinh có hình dạng dẹp và dài, thường có các sợi dài gọi là axon và các nhánh ngắn gọi là dendrit. - Tế bào vảy hành có hình dạng hình chữ nhật hoặc hình bầu dục, có các cấu trúc như vảy.
Câu 4: a) Lục lạp trong tế bào thực vật có chức năng tham gia quá trình quang hợp, tức là quá trình chuyển đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học. Quá trình này thải ra khí oxy (O2) thông qua quá trình quang hợp. Tính chất vật lí của oxy (O2) là khí không màu, không mùi, không vị, không độc, không cháy, và có khối lượng riêng nhẹ hơn không khí.
b) Một số tế bào lá cây có màu xanh do chứa một hợp chất gọi là chlorophyll, có khả năng hấp thụ ánh sáng màu xanh và biến nó thành năng lượng hóa học trong quá trình quang hợp. Tế bào động vật không có chlorophyll nên không có màu xanh. Sự khác nhau này dẫn tới sự khác biệt về chức năng đối với hai loại tế bào. Tế bào lá cây có khả năng tổng hợp thức ăn thông qua quá trình quang hợp, trong khi tế bào động vật phải dựa vào thức ăn từ môi trường bên ngoài để cung cấp năng lượng và chất dinh dưỡng cho cơ thể.
Câu 5: Ví dụ về cơ thể đơn bào: vi khuẩn, amip, tảo nhọn, tảo xanh, tảo lục, tảo đỏ, tảo nâu, tảo xoắn. Ví dụ về cơ thể đa bào: động vật, thực vật, nấm, tảo lục, tảo đỏ, tảo nâu.
Câu 6: Sự biến đổi tạo ra chất mới là tính chất hóa học.
Câu 7: Hơi nước ngưng tụ tạo ra các hiện tượng như sương, mưa, tuyết, sương mù.
Câu 8: - Tế bào nhân sơ: có một nhân, không có hệ thống nội bào phức tạp, thường có kích thước nhỏ hơn. - Tế bào nhân thực: có một hoặc nhiều nhân, có hệ thống nội bào phức tạp, thường có kích thước lớn hơn.
Câu 9: a) Cấp độ tổ chức của cơ thể đa bào bao gồm: tế bào, mô, cơ quan, hệ, cơ thể.
b) Hệ cơ quan ở người gồm: hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, hệ thần kinh, hệ cơ xương, hệ cơ bắp, hệ thần kinh, hệ nội tiết, hệ sinh dục, hệ thống bạch huyết, hệ thống miễn dịch, hệ thống thần kinh cảm giác.
c) Hệ cơ quan ở thực vật gồm: hệ cơ quan gốc, hệ cơ quan thân, hệ cơ quan lá, hệ cơ quan hoa.
Câu 10: a) Khi mở lọ nước hoa, mùi khắp phòng được cảm nhận do các phân tử hương liệu trong nước hoa bay hơi và lan tỏa trong không khí.
b) Hiện tượng "khói" xung quanh que kem là do nhiệt độ cao của que kem làm cho nước trong que bốc hơi nhanh chóng, tạo ra hơi nước có mật độ cao, tạo thành hiện tượng giống như khói.
c) Khi nuôi cá cảnh, sục không khí vào bể cá giúp cung cấp oxy cho cá hô hấp và loại bỏ khí độc như CO2.
- Quan sát hình 18.2, ta thấy:
+ Hầu hết các vi khuẩn có kích thước khoảng 0,5 – 5,0 µm.
+ Tế bào động vật và thực vật thường có kích thước khoảng 10 – 100 µm.
+ Một số tế bào động vật và thực vật có kích thước lớn hơn khoảng 1 – 10 mm như tế bào trứng cá.
- Kết luận:
+ Tế bào vi khuẩn và hầu hết các tế bào động vật, thực vật thường có kích thước rất nhỏ không quan sát được bằng mắt thường mà phải quan sát bằng kính hiển vi.
+ Một số tế bào động vật và thực vật như tế bào trứng cá, tế bào trứng ếch , tế bào tép cam,... có kích thước lớn có thể quan sát được bằng mắt thường.