Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
( Ngữ văn 11, tập hai, NXB Giáo dục – 2007, tr.29)
Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của anh/ chị về nỗi niềm, tâm trạng của
thi nhân được thể hiện trong văn bản.
Mở đoạn:
Đặc điểm bao trùm của tâm hồn thơ Huy Cận thời Lửa thiêng (1938 : trĩu nặng sầu buồn. Vị trí của bài Tràng giang trong thơ Huy Cận thời kì ấy.
Giới thiệu khổ thơ kết thúc Tràng giang. Khẳng định ý nghĩa quan trọng của nó trong toàn bài thơ.
Thân đoạn:
Hình ảnh thiên nhiên và tậm trạng nhà thơ ở hai câu trước;
Bầu trời trên mặt tràng giang (không gian trên cao)
Sự vận dụng thơ ca cổ điển: Chữ "đùn"' trong thơ Đỗ Phủ, hình ảnh cánh chim trên bầu trời buổi hoàng hôn.
Sự kết hợp hai nét vẽ đối lập: hùng vĩ, bề thế “Lớp lớp mây cao đùn núi bạc” và bé nhỏ, mảnh mai “Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa”. Từ đó gợi cảm giác về sự yếu ớt, cô đơn của mỗi sinh vật trong vũ trụ vô cùng vô tận.
Niềm nhớ quê, nhớ nhà da diết của một cá nhân đang lạc lõng, bơ vơ.
Sự xuất hiện rất tự nhiên tâm trạng nhớ trong thời điểm cụ thể ấy.
Nỗi nhớ thiết tha thành cảm giác, thành hình ảnh gửi gắm cụ thể qua các chữ "dờn dợn vời con nước”.
Sự vận dụng ý thơ Thôi Hiệu ngày trước để bộc lộ niềm thương nhớ gia đình, quê hương.
Không chỉ là nỗi nhớ của tình cảm riêng tư mà thực chất đây là niềm khát khao tình đời, tình người ấm áp trong cái xã hội lạnh giá lúc bấy giờ. Nội dung cảm động của nỗi buồn trong Tràng giang chính ở chỗ đó.
Kết đoạn:
Khẳng định ý nghĩa tích cực của tâm trạng nhân vật trữ tình trong khổ thơ và trong bài thơ Tràng giang. Nó gợi cho ta những rung cảm trong sáng trước vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước. Sự kết hợp hãi hòa giữa màu sắc cổ điển và màu sắc hiện đại, hiện tượng "bình cũ rượu mới” thú vị qua khổ thơ.