Các quốc gia nào bắt đầu bằng kí tự M ?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
CAMBODIA | KH | |
38 | CAMEROON | CM |
39 | CANADA | CA |
40 | CAPE VERDE | CV |
41 | CAYMAN ISLANDS | KY |
42 | CENTRAL AFRICAN REPUBLIC | CF |
43 | CHAD | TD |
44 | CHILE | CL |
45 | CHINA | CN |
46 | CHRISTMAS ISLAND | CX |
47 | COCOS (KEELING) ISLANDS | CC |
48 | COLOMBIA | CO |
49 | COMOROS | KM |
50 | CONGO | CG |
51 | CONGO, THE DEMOCRA REPUBLIC OF THE | CD |
52 | COOK ISLANDS | CK |
53 | COSTA RICA | CR |
54 | CÔTE D'IVOIRE | CI |
55 | CROATIA | HR |
56 | CUBA | CU |
57 | CYPRUS | CY |
58 | CZECH REPUBLIC |
tham khảo
Ngày 08/8/2021, là kỷ niệm 54 năm thành lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á - ASEAN (1967-2021) và 26 năm Việt Nam tham gia ASEAN (1995-2021).Trải qua 54 năm hình thành và phát triển, ASEAN có thể tự hào là một hình mẫu liên kết khu vực thành công, với những thành quả đã đạt được là cơ sở cho niềm tin lạc quan về tương lai phát triển của ASEAN vì hòa bình, ổn định, hướng đến người dân, thượng tôn pháp luật và cùng phát triển thịnh vượng.
ASEAN ngày nay là một tổ chức khu vực gồm 10 nước Đông Nam Á hoạt động trong khuôn khổ thống nhất, là ngôi nhà chung gắn bó hơn 650 triệu người dân có bản sắc văn hóa đa dạng và một cộng đồng kinh tế với quy mô GDP lớn thứ 5 thế giới, một đối tác tin cậy và quan trọng của nhiều quốc gia, đóng vai trò trung tâm của các tiến trình đối thoại, hợp tác và liên kết quan trọng ở khu vực. Việc hình thành Cộng đồng ASEAN với 3 trụ cột về an ninh-chính trị, kinh tế và văn hóa - xã hội chính là một minh chứng sống động cho sức sống của ASEAN, nâng tiến trình liên kết khu vực lên tầm cao mới vì hòa bình, hợp tác và cùng phát triển thịnh vượng.
Với vai trò là trung tâm thúc đẩy hội nhập và liên kết kinh tế là một nội dung trọng tâm trong tiến trình liên kết ASEAN suốt hơn 5 thập kỷ qua. Đến nay, trao đổi thương mại nội khối chiếm khoảng 25% tổng kim ngạch thương mại của ASEAN. Việc triển khai hiệu quả Cộng đồng Kinh tế ASEAN đang thúc đẩy ASEAN tiến tới một thị trường thống nhất với quy mô hiện nay gần 3.000 tỷ USD, hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và lao động kỹ năng được lưu chuyển tự do.
Bên cạnh đó, ASEAN còn là trung tâm của không gian kinh tế rộng mở với mạng lưới 8 hiệp định thương mại tự do (FTA) gồm Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và 7 FTA với các đối tác quan trọng, trong đó Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) tạo nên một khu vực thương mại tự do chiếm 30% dân số thế giới và 32% GDP toàn cầu.
Bộ trưởng Bùi Thanh Sơn khẳng định các thành tựu to lớn của ASEAN là trái ngọt có được từ các nỗ lực không ngừng của quá trình hợp tác của người dân các nước ASEAN. Bất chấp những thăng trầm hay vô vàn khó khăn, thách thức, ASEAN vẫn tiếp tục là tài sản vô giá, là lợi ích to lớn đối với tất cả các nước thành viên đòi hỏi tất cả các nước thành viên đều có trách nhiệm gìn giữ và vun đắp.
Với những tác động tiêu cực của đại dịch COVID-19, ASEAN ngày càng tỏ rõ khả năng thích ứng và sáng tạo trong việc cùng nhau ứng phó với COVID-19 thể hiện qua việc triển khai nhanh chóng, kịp thời các sáng kiến như Quỹ ứng phó COVID-19, hiện đã nhận được mức cam kết hơn 20 triệu USD, Kho vật tư trang thiết bị y tế khi đi vào hoạt động sẵn sàng cung ứng cho các vùng có nhu cầu và các biện pháp kinh tế để tránh đứt gãy chuỗi cung ứng, thiết lập hành lang đi lại an toàn…
Thực hiện đường lối đối ngoại Đại hội Đảng XIII, với thế và lực mới của đất nước sau 35 năm đổi mới, Việt Nam tiếp tục chủ động, tích cực cùng các nước ASEAN xây dựng Cộng đồng đoàn kết, vững mạnh, giữ vững vai trò trung tâm của ASEAN trong cấu trúc an ninh khu vực. Trong bối cảnh mới, cần tăng cường đổi mới sáng tạo trong tham gia ASEAN để cùng các nước thành viên phát huy tốt hơn vai trò, bản sắc và thế mạnh của ASEAN, từ đó mang lại lợi ích thiết thực cho tất cả thành viên ASEAN cũng như các đối tác trong và ngoài khu vực.
Đáp án: A. Thái Lan
Giải thích: (trang 55 SGK Địa lí lớp 8).
Những năm 1997 – 1998 cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ Thái Lan, sau đó lan ra các nước trong khu vực và kéo theo sự suy giảm kinh tế của nhiều nước.
Đáp án cần chọn là: A
Hiệp ước Nam Cực là hiệp ước được ký kết năm 1959 bởi 12 quốc gia, bao gồm 7 quốc gia có yêu sách lãnh thổ ở khu vực Nam Cực (Achentina, Australia, Chile, Pháp, New Zealand, Na Uy, Liên hiệp Vương quốc Anh), 2 siêu cường (Mỹ, Liên Xô) cùng 3 nước khác (Bỉ, Nhật Bản và Nam Phi)
Việt Nam đã chủ động và nhanh chóng hội nhập, kí kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế song phương và đa phương, thực hiện các cam kết quốc tế và thực hiện phân công lao động quốc tế.
- Ở phạm vi khu vực:
+ Tiến trình hội nhập kinh tế bắt đầu khi nước ta trở thành thành viên ASEAN, tham gia Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) từ năm 1995 – thực hiện hội nhập về thương mại trong Khu vực mậu dịch tự do ASEAN.
+ Năm 1998, nước ta trở thành thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC), kí kết một số hiệp định và thỏa thuận về tự do hóa thương mại và đầu tư với các nước thành viên APEC.
- Ở phạm vi toàn cầu:
+ Đến năm 2008, nước ta đã có quan hệ thương mại với hơn 160 nước, quan hệ đầu tư với gần 70 quốc gia và vùng lãnh thổ.
+ Tham gia Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM), kí kết nhiều hiệp định về hợp tác kinh tế và thương mại với các nước trong Liên minh châu Âu (EU)
+ Gia nhập WTO, nước ta tham gia hàng loạt điều ước quốc tế về hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế và trở thành thành viên đầy đủ của cộng đồng kinh tế thế giới.
- Trong quá trình hội nhập, Việt Nam nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết đa phương và song phương, thông qua việc ban hành hệ thống pháp luật để cụ thể hóa các điều khoản của các hiệp định mà nước ta đã kí kết, tham gia.
STT |
Tên điều ước quốc tế |
Điều ước quốc tế về quyền con người (1) |
Điều ước quốc tế về hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia (2) |
Điều ước quốc tế về hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế (3) |
1 |
Công ước của Liên hợp quốc về Quyền trẻ em |
(1) |
|
|
2 |
Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển |
|
(2) |
|
3 |
Nghị định thư Ki -ô –tô về môi trường |
|
(2) |
|
4 |
Hiệp ước về biên giới trên bộ giữa Việt Nam với các nước láng giềng |
|
(2) |
|
5 |
Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư |
|
|
(3) |
6 |
Hiệp đinh thương mại Việt Nam – Nhật Bản |
|
|
(3) |
7 |
Hiệp định về giáo dục và đào tạo giữa Việt Nam và Ô-xtrây-li-a |
|
|
(3) |
8 |
Công ước về chống phân biệt đối xử với phụ nữ |
(1) |
|
|
Việt Nam đã chủ động và nhanh chóng hội nhập, kí kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế song phương và đa phương, thực hiện các cam kết quốc tế và thực hiện phân công lao động quốc tế.
- Ở phạm vi khu vực:
+ Tiến trình hội nhập kinh tế bắt đầu khi nước ta trở thành thành viên ASEAN, tham gia Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) từ năm 1995 – thực hiện hội nhập về thương mại trong Khu vực mậu dịch tự do ASEAN.
+ Năm 1998, nước ta trở thành thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC), kí kết một số hiệp định và thỏa thuận về tự do hóa thương mại và đầu tư với các nước thành viên APEC.
- Ở phạm vi toàn cầu:
+ Đến năm 2008, nước ta đã có quan hệ thương mại với hơn 160 nước, quan hệ đầu tư với gần 70 quốc gia và vùng lãnh thổ.
+ Tham gia Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM), kí kết nhiều hiệp định về hợp tác kinh tế và thương mại với các nước trong Liên minh châu Âu (EU)
+ Gia nhập WTO, nước ta tham gia hàng loạt điều ước quốc tế về hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế và trở thành thành viên đầy đủ của cộng đồng kinh tế thế giới.
- Trong quá trình hội nhập, Việt Nam nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết đa phương và song phương, thông qua việc ban hành hệ thống pháp luật để cụ thể hóa các điều khoản của các hiệp định mà nước ta đã kí kết, tham gia.
MACAO
MO
127
MACEDONIA, THE FORMER YUGOSLAV REPUBLIC OF
MK
128
MADAGASCAR
MG
129
MALAWI
MW
130
MALAYSIA
MY
131
MALDIVES
MV
132
MALI
ML
133
MALTA
MT
134
MARSHALL ISLANDS
MH
135
MARTINIQUE
MQ
136
MAURITANIA
MR
137
MAURITIUS
MU
138
MAYOTTE
YT
139
MEXICO
MX
140
MICRONESIA, FEDERATED STATES OF
FM
141
MOLDOVA, REPUBLIC OF
MD
142
MONACO
MC
143
MONGOLIA
MN
144
MONTSERRAT
MS
145
MOROCCO
MA
146
MOZAMBIQUE
MZ
147
MYANMAR