tại sao hầu hết nhân tế bào nhân thực có hình cầu?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo:
a) Kích thước nhỏ thì tỉ lệ S/V lớn dẫn đến:
- Tốc độ trao đổi chất với môi trường diễn ra nhanh,
- Quá trình khuyếch tán các chất diễn ra nhanh.
à Tế bào sinh trưởng nhanh, khả năng phân chia mạnh, số lượng tế bào tăng nhanh.
b) Tế bào dài nhất trong cơ thể người là tế bào thần kinh.
c) Tế bào lớn nhất trong cơ thể là tế bào trứng, tế bào nhỏ nhất trong cơ thể là tế bào tinh trùng.
d) Bộ sưu tập hình ảnh tế bào:
Tham khảo:
a) Kích thước nhỏ thì tỉ lệ S/V lớn dẫn đến:
- Tốc độ trao đổi chất với môi trường diễn ra nhanh,
- Quá trình khuyếch tán các chất diễn ra nhanh.
à Tế bào sinh trưởng nhanh, khả năng phân chia mạnh, số lượng tế bào tăng nhanh.
b) Tế bào dài nhất trong cơ thể người là tế bào thần kinh.
c) Tế bào lớn nhất trong cơ thể là tế bào trứng, tế bào nhỏ nhất trong cơ thể là tế bào tinh trùng.
d) Bộ sưu tập hình ảnh tế bào:
Các sinh vật nhân sơ có các đặc điểm thích nghi kì lạ như vậy là vì:
- Hầu như ở đâu trên trái đất từ nơi thuận lợi nhất đến khắc nghiệt nhất đều có sinh vật nhân sơ.
- Tế bào nhân sơ có tốc độ trao đổi chất với môi trường nhanh nên có khả năng sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật rất nhanh.
Hồng cầu có chức năng vận chuển khí oxi và cacbonic trong cơ thể.Ban đầu nó được sinh ra từ tế bào gốc ở tủy đỏ sau đó được chuyên hóa thành hồng cầu.Lúc đó hồng cầu sẽ mất nhân, ti thể còn lượng hemolobin tăng lên, hai mặt hồng cầu lõm vào.Việc mất nhân giúp hồng cầu tăng không gian chứa hemolobin như vậy sẽ vận chuyển được nhiều oxi hơn. Việc mất ti thể sẽ giúp giảm bớt sự tiêu thụ oxi của hồng cầu. Hai mặt hồng cầu lõm đi sẽ làm tăng diện tích bề mặt tiếp xúc với oxi hơn.
Hồng cầu người không có nhân làm tăng diện tích bề mặt trao đổi khí. Mặt khác còn làm cho nó ko bị phá vỡ khi áp suất thẩm thấu thay đổi nhẹ
Hồng cầu ở người sinh ra ở tuỷ xương. Lúc đầu hồng cầu có nhân nhưng về sau nhân bị biến mất khi nồng độ hemoglobin >34%. Tiếp đến là hồng cầu ko nhân rời khỏi tuỷ xương đi ra ngoài.
- Tế bào hồng cầu người không có nhân để:
- Phù hợp chức năng vận chuyển khí.
- Tăng thêm không gian để chứa hêmôglôbin.
- Giảm dùng ôxi ở mức thấp nhất
- Không thưc hiện chức năng tổng hợp prôtêin
- Tế bào bạch cầu có nhân để phù hợp với chức năng bảo vệ cơ thể:
- Nhờ có nhân tổng hợp enzim, prôtêin kháng thể .
- Tổng hợp chất kháng độc, chất kết tủa prôtêin lạ, chất hoà tan vi khuẩn
Hồng cầu ko có nhân vì
- Phù hợp vs chức năng vận chuyển khí
- Tăng ko gian để chứa hemôglbin
- Giảm dùng oxi ở mức thấp nhất
- Ko thực hiện chức năng tổng hợp protein.
B. là trung tâm điều khiển hầu hết các hoạt động sống của tế bào.
1.a)
Cấu trúc không gian của phân tử ADN
Mỗi phân tử ADN gồm có hai chuỗi polinucleotit song song ngược chiều nhau( chiều 3'5' và chiều 5'3') . Các nucleotit của hai mạch liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung.
- A – T liên kết với nhau bằng 2 liên kết H
- G - X liên kết với nhau bằng 3 liên kết H
Từ hệ quả của nguyên tắc bổ sung thì ta có thể suy ra được số lượng nucleotit và thành phần của nucleotit ở mạch còn lại.
Khoảng cách giữa hai cặp bazo là 3,4A0
Một chu kì vòng xoắn có 10 cặp nucleotit ( 20 nucleotit)
Đường kính của vòng xoắn là 20 A0
Chức năng của phân tử ADN
ADN có chức năng lưu giữ truyền đạt và bảo quản thông tin di truyền giữa các thế hệ.
2. cấu tạo :
1. Thành tế bào, màng sinh chất, lông và roi.
a. Thành tế bào:
- Thành tế bào là Peptiđôglican
- Vai trò: Quy định hình dạng tế bào
b. Màng sinh chất:
- Cấu tạo từ 2 lớp photpholipit và Prôtêin
- Vai trò: Bảo vệ tế bào
c. Vỏ nhày (ở 1 số vi khuẩn):
- Bảo vệ vi khuẩn → Ít bị bạch cầu tiêu diệt
d. Lông và roi
- Lông (Nhung mao): Giúp vi khuẩn bám vào tế bào chủ
- Roi (tiên mao): Giúp vi khuẩn di chuyển
2. Tế bào chất:
- Nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân
- Không có: Khung tế bào, hệ thống nội màng, bào quan có màng, chỉ có Ribôxôm
- 1 số vi khuẩn có plasmit (là ADN dạng vòng nhỏ nằm trong tế bào chất của vi khuẩn)
3. Vùng nhân:
- Chưa có màng nhân
- Vật chất di truyền là 1 phân tử ADN dạng vòng
3. SO SÁNH :
Giống nhau:
Đều có 3 thành phần cơ bản: màng sinh chất, tế bào chất, vùng nhân hoặc nhân.
Khác nhau:
Tế bào nhân sơ:
Có ở tế bào vi khuẩn
Chưa có nhân hoàn chỉnh, ko có màng nhân.
Ko có hệ thống nội màng và các bào quan có màng bao bọc.
Kích thước nhỏ = 1/10 tế bào nhân thực.
Ko có khung xương định hình tế bào.
Tế bào nhân thực:
Có ở tế bào động vật nguyên sinh, nấm, thực vật, động vật.
Nhân được bao bọc bởi lớp màng, chứa NST và nhân con.
Có hệ thống nội màng chia các khoang riêng biệt.
Kích thước lớn hơn.
Có khung xương định hình tế bào
-- tế bào biểu bì .
Vì ở tế bào nhân thực thì cấu trúc lưới nội chất là một hệ thống các xoang và túi màng nằm trong tế bào nhân thực còn trong tế bào nhân sơ thì không được xác định rõ điều này .