đố mẹo:
hãy nêu thuộc tính của cu
ai nhanh và đúng cho tk
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Màu sắc | Ánh kim đỏ cam |
---|---|
Trạng thái vật chất | Chất rắn |
Nhiệt độ nóng chảy | 1357,77 K (1084,62 °C, 1984,32 °F) |
Nhiệt độ sôi | 2835 K (2562 °C, 4643 °F) |
Mật độ | 8,94 g·cm−3(ở 0 °C, 101.325 kPa) |
Mật độ ở thể lỏng | ở nhiệt độ nóng chảy: 8,02 g·cm−3 |
Nhiệt lượng nóng chảy | 13,26 kJ·mol−1 |
Nhiệt bay hơi | 300,4 kJ·mol−1 |
Nhiệt dung | 24,440 J·mol−1·K−1 |
a)Bạn tự vẽ hình nha!!!
Ảnh thật, ngược chiều, và lơn hơn vật.
b)Khỏang cách từ ảnh đến thấu kính:
\(\dfrac{1}{f}=\dfrac{1}{d}+\dfrac{1}{d'}\Rightarrow\dfrac{1}{10}=\dfrac{1}{15}+\dfrac{1}{d'}\)
\(\Rightarrow d'=30cm\)
Độ cao ảnh: \(\dfrac{h}{h'}=\dfrac{d}{d'}\)
\(\Rightarrow\dfrac{2}{h'}=\dfrac{15}{30}\Rightarrow h'=4cm\)
Diện Tích HTG là
4 x 6 : 2 = 12 (cm2)
Độ dài chiều cao AH là
12 : 6 = 2 (cm2)
xét tam giác ABH và tam giác ACH có : (tam giác vuông)
AH chung
Góc B= Góc C (tam giác cân)
\(\Rightarrow\)tam giác ABH = tam giác ACH (cạnh huyền góc nhọn) \(\Rightarrow\)CH=BH=3 cm
Theo định lý py-ta-go ta có:
Xét tam giác ABH : \(^{AH^2=AB^2-HB^2=4^2-3^2=7}\)
\(\Rightarrow\)\(AH^{ }=\sqrt{7}\)
- Tính mạng của con người rất quan trọng,đó là một thứ vô cùng quý giá đối với chúng ta nên cần pk giữ nó
- Chỗ ở là chỗ cho ta sinh sống,và sinh hoạt hằng ngày,nếu ai xâm phạm đến chõ ở của ta thì cảm thấy rất bực bội và có thể sẽ mất đi những đồ cần thiết của chúng ta
VD: + có người ko quen bt tự nhiên vào nhà ta là pk phẩn ánh liền
+ có người muốn xâm phạm đến tính mạng của ta thì pk phản diện,cảnh giác trước
hok tốt
sinh ra và lớn lên ròi ik hk ròi tốt nghiệp ròi ik làm ròi sau đó nghỉ hưu ròi già ròi die
Một khối đồng trong quặng tự nhiên
↑
Cu
↓
Ag
mỗi lớp
Áp suất hơi
Thứ hai: 1957,9 kJ·mol−1
Thứ ba: 3555 kJ·mol−1
3810 m·s−1 (ở r.t.)
Đồng là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Cu và số nguyên tử bằng 29. Đồng là kim loại dẻo có độ dẫn điện và dẫn nhiệt cao. Đồng nguyên chất mềm và dễ uốn; bề mặt đồng tươi có màu cam đỏ. Nó được sử dụng làm chất dẫn nhiệt và điện, vật liệu xây dựng, và thành phần của các hợp kim của nhiều kim loại khác nhau.
Đồng là một trong số ít các kim loại xuất hiện trong tự nhiên ở dạng kim loại có thể sử dụng trực tiếp thay vì khai thác từ quặng. Do đó nó có được con người sử dụng từ rất sớm khoảng 8000 TCN. Nó là kim loại đầu tiên được nung chảy từ quặng của nó vào khoảng 5000 TCN, kim loại đầu tiên được đúc thành khối vào khoảng 4000 TCN và kim loại đầu tiên được tạo thành hợp kim với các loại khác, là thiếc để tạo ra đồng đỏ vào khoảng 3500 TCN.[4]
Kim loại và các hợp kim của nó đã được sử dụng cách đây hàng ngàn năm. Trong thời kỳ La Mã, đồng chủ yếu được khai thác ở Síp, vì thế tên gọi ban đầu của kim loại này là сyprium (kim loại Síp), sau đó được gọi tắt là сuprum.[5] Các hợp chất của nó thường tồn tại ở dạng muối đồng(II), chúng thường có màu xanh lam hoặc xanh lục của các loại khoáng như ngọc lam và trong lịch sử đã được sử dụng rộng rãi làm chất nhuộm. Các công trình kiến trúc được xây dựng có đồng bị ăn mòn tạo ra màu xanh lục verdigris (hoặc patina).
Các ion đồng(II) tan trong nước với nồng độ thấp có thể dùng làm chất diệt khuẩn, diệt nấm và làm chất bảo quản gỗ. Với số lượng đủ lớn, các ion này là chất độc đối với các sinh vật bậc cao hơn, với nồng độ thấp hơn, nó là một vi chất dinh dưỡng đối với hầu hết các thực vật và động vật bậc cao hơn. Nơi tập trung đồng chủ yếu trong cơ thể động vật là gan, cơ và xương.[6] Cơ thể người trưởng thành chứa khoảng 1,4 đến 2,1 mg đồng trên mỗi kg cân nặng.[7]
Một khối đồng trong quặng tự nhiên
↑
Cu
↓
Ag
mỗi lớp
Áp suất hơi
Thứ hai: 1957,9 kJ·mol−1
Thứ ba: 3555 kJ·mol−1
3810 m·s−1 (ở r.t.)
Đồng là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Cu và số nguyên tử bằng 29. Đồng là kim loại dẻo có độ dẫn điện và dẫn nhiệt cao. Đồng nguyên chất mềm và dễ uốn; bề mặt đồng tươi có màu cam đỏ. Nó được sử dụng làm chất dẫn nhiệt và điện, vật liệu xây dựng, và thành phần của các hợp kim của nhiều kim loại khác nhau.
Đồng là một trong số ít các kim loại xuất hiện trong tự nhiên ở dạng kim loại có thể sử dụng trực tiếp thay vì khai thác từ quặng. Do đó nó có được con người sử dụng từ rất sớm khoảng 8000 TCN. Nó là kim loại đầu tiên được nung chảy từ quặng của nó vào khoảng 5000 TCN, kim loại đầu tiên được đúc thành khối vào khoảng 4000 TCN và kim loại đầu tiên được tạo thành hợp kim với các loại khác, là thiếc để tạo ra đồng đỏ vào khoảng 3500 TCN.[4]
Kim loại và các hợp kim của nó đã được sử dụng cách đây hàng ngàn năm. Trong thời kỳ La Mã, đồng chủ yếu được khai thác ở Síp, vì thế tên gọi ban đầu của kim loại này là сyprium (kim loại Síp), sau đó được gọi tắt là сuprum.[5] Các hợp chất của nó thường tồn tại ở dạng muối đồng(II), chúng thường có màu xanh lam hoặc xanh lục của các loại khoáng như ngọc lam và trong lịch sử đã được sử dụng rộng rãi làm chất nhuộm. Các công trình kiến trúc được xây dựng có đồng bị ăn mòn tạo ra màu xanh lục verdigris (hoặc patina).
Các ion đồng(II) tan trong nước với nồng độ thấp có thể dùng làm chất diệt khuẩn, diệt nấm và làm chất bảo quản gỗ. Với số lượng đủ lớn, các ion này là chất độc đối với các sinh vật bậc cao hơn, với nồng độ thấp hơn, nó là một vi chất dinh dưỡng đối với hầu hết các thực vật và động vật bậc cao hơn. Nơi tập trung đồng chủ yếu trong cơ thể động vật là gan, cơ và xương.[6] Cơ thể người trưởng thành chứa khoảng 1,4 đến 2,1 mg đồng trên mỗi kg cân nặng.[7]
Co co nut co co co co co nut (coconut) Co co nut co co co co co nut (coconut) Co co nut co co co co co nut (coconut) Co co nut co co co co co nut (coconut) The coconut nut is a giant nut If you eat too much, you\'ll get very fat Now, the coconut nut is a big, big nut But this delicious nut is not a nut It\'s the coco fruit (it\'s the coco fruit) Of the coco tree (of the coco tree) From the coco palm family There are so many uses of the coconut tree