Vai trò của tử và mẫu trong phân số.
# Cơ hội ghi điểm cho các bạn nè #
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Trong quá trình dịch mã, phân tử mARN đóng vai trò làm khuôn mẫu, tARN đóng vai trò làm "người phiên dịch"
Cả hai phản ứng trên, số oxi hóa của nito đều không đổi ( đều là phản ứng oxit hóa nội phân tử)
Trong hai phản ứng :
$NH_4^+$ đều là chất khử ( số hóa oxi hóa của N tăng từ -3 lên 0)
$NO_3^- , NO_3^-$ đều là chất oxi hóa ( số oxi hóa của N lần lượt giảm từ +3 xuống 0 và giảm từ +5 xuống +1)
Phản ứng nhiệt phân:
Trong hai phản ứng trên số oxi hoá của nitơ trong mỗi phản ứng đều thay đổi. Trong mỗi phân tử muối một nguyên tử nitơ có số oxi hoá tăng, một nguyên tử có số oxi hoá giảm, đây là phản ứng oxi hoá khử nội phân tử.Ở cả hai phản ứng nitơ nguyên tử trong ion NH+4 đều là chất khử (chất cho e) nitơ từ số oxi hoá -3 tăng lên 0 ở phản ứng (1) và lên +1 ở phản ứng (2).Nguyên tử nitơ trong ion NO2- và NO3- là chất oxi hoá (chất nhận e). Ở phản ứng (1) số oxi hoá của N từ +3 (trong NO2- ) xuống 0 và ở phản ứng (2) số oxi hoá của nitơ từ +5 (trong NO3-) xuống +1.
Đáp án D.
Số phân tử HCl đóng vai trò chất khử /tổng số phân tử HCl tham gia phản ứng = 6/14=3/7.
Đọc: Bốn phần bảy Phân số $\frac{4}{7}$ có tử số là 4 , mẫu số là 7
Chọn đáp án A
K 2 C r 2 O 7 + 14HCl → 2 C r C l 3 + 3 C l 2 + 2KCl + 7 H 2 O
Số phân tử C l 2 là 3 => số phân tử HCl bị khử là 6.
Số phân tử HCl tham gia phản ứng là 14 => k = 6 14 = 3 7
là để tạo ra phân số
tử là số phần mất , mẫu là số phần đã có