Ở một loài thực vật, A quy định thân cao, a quy định thân thấp; B quy định hao đỏ, b quy định hoa trắng. Thực hiện 2 phép lai, thu được kết quả như sau: Phép lai 1: Lấy hạt phấn của cây thân thấp, hoa trắng thụ phấn cho cây thân cao, hoa đỏ (P), thu được F1 có 100% cây thân cao, hoa đỏ. Phép lai 2: Lấy hạt phấn của cây thân cao, hoa đỏ thụ phấn cho cây thân thấp, hoa trắng (P), thu được F1...
Đọc tiếp
Ở một loài thực vật, A quy định thân cao, a quy định thân thấp; B quy định hao đỏ, b quy định hoa trắng. Thực hiện 2 phép lai, thu được kết quả như sau:
Phép lai 1: Lấy hạt phấn của cây thân thấp, hoa trắng thụ phấn cho cây thân cao, hoa đỏ (P), thu được F1 có 100% cây thân cao, hoa đỏ.
Phép lai 2: Lấy hạt phấn của cây thân cao, hoa đỏ thụ phấn cho cây thân thấp, hoa trắng (P), thu được F1 có 100% cây thân cao, hoa trắng. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Nếu cho F1 của phép lai 1 giao phấn ngẫu nhiên sẽ thu được đời con có tỉ lệ kiểu hình là 9 cây thân cao, hoa đỏ : 3 cây thân cao, hoa trắng : 3 cây thân thấp, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa trắng.
II. Nếu cho F1 của phép lai 2 giao phấn ngẫu nhiên sẽ thu được đời con có 25% số cây thân thấp, hoa trắng.
III. Nếu lấy hạt phấn của cây F1 của phép lai 1 thụ phấn cho cây F1 của phép lai 2 sẽ thu được đời con có tỷ lệ 3 cây thân cao, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa trắng.
IV. Nếu lấy hạt phấn của cây F1 của phép lai 2 thụ phấn cho cây F1 của phép lai 1 sẽ thu được đời con có cây thân cao, hoa đỏ chiếm 75%.
A. 2
B. 1
C. 3
D. 4
Theo đề: tổng số cây mỗi phép lai đều thu được 1200 cây
*Phép lai 1:
F1 x cây 1: cho 300 thân thấp, quả lục, số còn lại là thân cao, quả lục
=> Số cây thân cao, quả lục: 1200-300= 900 cây
Xét từng cặp tính trạng:
+thân cao/thân thấp = (900:300) = (3:1) (1)
=> thân cao trội hoàn toàn so với thân thấp.
+ quả lục/ quả vàng = 100% quả lục (2)
=> quả lục trội hoàn toàn so với quả vàng
Quy ước gen:
A: thân cao a: thân thấp B: quả lục b: quả vàng
Xét TLKH của cả 2 tính trạng: (3:1); khớp với đề
=> Phép lai tuân theo quy luật phân li độc lập
Từ (1) và (2)
=> (Aa x Aa) và (BB x bb )
=> KG của F1 và cây 1: AaBB x Aabb
Sơ đồ lai:
F1 x cây 1: AaBB x Aabb
G: 1/2 AB 1/2 aB x 1/2 Ab 1/2 ab
TLKG: 1/4 AABb : 2/4 AaBb: 1/4 aaBb
TLKH: 3/4 A_B_ : thân cao, quả lục
1/4 aaB_: thân thấp, quả lục
*Phép lai 2:
F1 x cây 2:cho 900 thân cao,quả lục và còn lại là thân cao, quả vàng
=> Số cây thân cao,quả vàng: 1200-900= 300 cây
Xét từng cặp tính trạng
+thân cao/thân thấp= 100% thân cao
=> AA x aa (1)
+ quả lục/quả vàng= (900:300) = (3:1)
=> Bb x Bb (2)
Xét TLKH của cả 2 tính trạng: (3:1) => khớp với đề
=> Phép lai này tuân theo quy luật phân li độc lập.
Từ (1) và (2)
=> AABb x aaBb
Sơ đồ lai:
F1 x cây 2: AABb x aaBb
G: 1/2 AB 1/2 Ab x 1/2 aB 1/2 ab
TLKG: 1/4 AaBB : 2/4 AaBb : 1/4 Aabb
TLKH: 3/4 A_B_: thân cao,quả lục
1/4 A_bb: thân cao,quả vàng
*Phép lai 3:
F1 x cây 3: cho 75 cây thân thấp, quả vàng
mà ta có thân thấp,quả vàng là thuộc KH lặn (aabb)
=> mỗi bên bố mẹ phải cho 1 giao tử ab.
Ta có: 1200 : 75 = 16
=> Có 16 tổ hợp = 4 giao tử x 4 giao tử
=> Mỗi bên bố mẹ đều phải dị hợp để tạo ra 4 giao tử.
=> KG của F1 và cây 3: AaBb x AaBb
Sơ đồ lai:
F1 x cây 3 : AaBb x AaBb
G: 1/4 AB : 1/4 Ab : 1/4 aB : 1/4 ab x 1/4 AB : 1/4 Ab : 1/4 aB : 1/4 ab
TLKG: 1/16 AABB: 2/16 AABb: 2/16 AaBB: 4/16 AaBb: 1/16 AAbb: 2/16 Aabb: 1/16 aaBB: 2/16 aaBb: 1/16 aabb
TLKH: 9/16 A_B_: thân cao,quả lục
3/16 A_bb: thân cao,quả vàng
3/16 aaB_: thân thấp,quả lục
1/16 aabb: thân thấp,quả vàng.