Một tế bào lưỡng bội người có hàm lượng ADN = 6,6 (pg), (1pg = \(10^{-12}\) g). Đã nguyên phân một số đợt liên tiếp và lấy nguyên liệu của môi trường là 204,6( pg). Xác định số tế bào con ở thế hệ cuối cùng được tạo ra và tổng NST của các tế bào con đó. Biết hàm lượng ADN nói trên nằm trong nhân tế bào và các tế bào thế hệ cuối cùng đang ở pha G2.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Số tế bào con tạo ra là :
\(\dfrac{192}{24}=8\left(tb\right)\)
Vì tế bào con sau nguyên phân ở trạng thái chơi nhân đôi và tồn tại NST là 2n đơn .
Gọi k là số lần nguyên phân :
\(2^k=8->k=3\)
Vậy tế bào ban đầu nguyên phân 3 lần .
Số tế bào con tạo ra là :
192 : 24 = 8
Vì tế bào con sau nguyên phân ở trạng thái chơi nhân đôi và tồn tại NST là 2n đơn .
Gọi k là số lần nguyên phân :
2k =8−>k=3
Vậy tế bào ban đầu nguyên phân 3 lần .
Gọi k là số lần NP
a) Số tb con tạo ra là:
2k =8
⇒k =3 (lần)
Mình xin sửa đề : ... cung cấp nguyên liệu với 320 NST đơn...
b)Môi trường đã cung cấp nguyên liệu tương đương số NST đơn là:
2n.23 =320
⇔2n =40
Vậy bộ NST lượng lội của loài là 40
Đáp án A
1 tế bào nguyên phân liên tiếp tạo ra 256 tế bào con
2n = 256 → n = 8 (lần NP)
Tế bào có bộ NST 2n = 14 → số phân tử ADN được tổng hợp mới hoàn toàn từ môi trường là:
14. (28 - 2) = 3556 phân tử
Đáp án D
10 tế bào → (nguyên phân k lần) → 10.2k tế bào con → (nhân đôi 1 lần) → môi trường cung cấp 2560 NST
Vậy tổng số NST trong 10×2k tế bào con là 2560 NST=10×2n×2k, môi trường cần cung cấp cho k lần nhân đôi là 2480 = 10×2n×(2k -1)
Vậy 2560 – 2480 = 10×2n×2k - 10×2n×(2k -1) = 10×2n = 80 → 2n = 8
a. Gọi y là số NST trong mỗi tế bào của cá thể B, ta có phương trình :
(23 - 1) y = 175 ( NST)
Suy ra số NST trong mỗi tế bào của cá thể B là :
y = 175 : 7 = 25 ( NST )
Vậy, tế bào có bộ NST là thể ba : 2n + 1
b. Gọi z là số NST trong mỗi tế bào của cá thể C, ta có phương trình :
23 z = 184 ( NST)
Suy ra số NST trong mỗi tế bào của cá thể C là :
z = 184 : 8 = 23 ( NST )
Vậy, tế bào có bộ NST là thể một: 2n - 1