2. Viết các số TP vô hạn tuần hoàn sau dưới dạng PS
a) 5,(6) b) 0,(15) c) 1,(36) d) 7,1(18)
e) 0,01(6) f) 0,21(3) .Giúp mik vs nha các bn, đang cần gấp
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(\frac{1}{6}\): là phân số thập phân vô hạn tuần hoàn vì mấu 6=2.3 có ước 3 khác 2 và 5;\(\frac{1}{6}\)=0,1666...=0,1(6)
\(\frac{-5}{11}\): là phân số thập phân vô hạn tuần hoàn vì mẫu 11=11 có ước 11 khác 2 và 5; \(\frac{-5}{11}\)=-0,454545....=-0,(45)
\(\frac{4}{9}\): là phân số thập phân vô hạn tuần hoàn vì mẫu 9=\(^{3^2}\)có ước 3 khác 2 và 5; \(\frac{4}{9}\)=0,4444.....=0,(4)
\(\frac{-7}{18}\): là phân số thập phân vô hạn tuần hoàn vì mẫu 18=\(2.3^2\)có ước 3 khác 2 và 5; \(\frac{-7}{18}\)=-0,388888...=-0,3(8)
Viết số thập phân vô hạn tuần hoàn :0,(36) dưới dạng phân số.
CÁC BẠN GIÚP M VS M CẦN GẤP LẮM M CAMON
a: \(-1,\left(3\right)=-\dfrac{4}{3}\)
b: \(0,\left(72\right)=\dfrac{8}{11}\)
a)
– Phân số \(\frac{5}{8}\) được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn vì có mẫu 8 = 23 không có ước nguyên tố khác 2 và 5
– Phân số \(-\frac{3}{20}\) được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn vì có mẫu 20 = 22 . 5 không có ước nguyên tố khác 2 và 5
– Phân số \(\frac{14}{35}\) được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn vì \(\frac{14}{35}\) = 2/5, mẫu 5 không có ước nguyên tố khác 2 và 5
– Các phân số \(\frac{4}{11}\); \(\frac{15}{22}\); 7/12 có mẫu lần lượt là 11 = 1 . 11; 22 = 2 . 11; 12 = 3 . 22 đều chứa ước nguyên tố khác 2 và 5 nên được viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.
b) 5/8 = 0,625; −3/20 = -0,15; 14/35 = 2/5 = 0,4
4/11 = 0,(36); 15/22 = 0,6(81); 7/12 = 0,58(3)
hellooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooo mấy dứa dở
7,1(18)=\(\dfrac{1}{10}\).71,(18)
= \(\dfrac{1}{10}\).[71+0,(18)]
=\(\dfrac{1}{10}\).[71+\(\dfrac{1}{99}\).18]
= \(\dfrac{1}{10}\).[71+\(\dfrac{2}{11}\)]
= \(\dfrac{1}{10}\).\(\dfrac{783}{11}\)
= \(\dfrac{783}{110}\)
0,01(6)=\(\dfrac{1}{100}\).1,(6)
= \(\dfrac{1}{100}\).[1+0,(6)]
= \(\dfrac{1}{100}\).[1+\(\dfrac{1}{9}\).6]
= \(\dfrac{1}{100}\).[1+\(\dfrac{2}{3}\)]
= \(\dfrac{1}{100}\).\(\dfrac{5}{3}\)
= \(\dfrac{1}{60}\)
7,1(18)=7+0,1(18)=7+\(\dfrac{118-1}{990}\)
=7+\(\dfrac{13}{110}\)=\(\dfrac{783}{110}\)
0.01(6)=\(\dfrac{16-1}{900}=\dfrac{15}{900}=\dfrac{1}{60}\)
Các phân số đã cho có mẫu dương và các mẫu đó lần lượt là 6=2.3, 11=1.11, 9=3.3, 18 = 2. đều có chứa thừa số nguyên tố khác 2 và 5 nên chúng được viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn
Ta được:
Các phân số đã cho có mẫu dương và các mẫu đó lần lượt là 6=2.3, 11=1.11, 9=3.3, 18 = 2.32 đều có chứa thừa số nguyên tố khác 2 và 5 nên chúng được viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn
Ta được: 1/6 = 0,1(6); -5/11 =-0,(45); 9/4 =0, (4); -7/18 = -0,3(8)
Vì khi phân tích mẫu ra thừa số nguyên tố, trong đó có thừa số khác 2 và 5 nên cả bốn phân số này viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn
c: \(-0.4\left(6\right)=-\dfrac{7}{15}\)
d: \(1,\left(09\right)=\dfrac{12}{11}\)
\(a,5,\left(6\right)=\dfrac{17}{3}\\ b,0,\left(15\right)=\dfrac{5}{33}\\ c,1,\left(36\right)=\dfrac{15}{11}\\ d,7,1\left(18\right)=\dfrac{783}{110}\\ e,0,01\left(6\right)=\dfrac{1}{60}\\ f,0,21\left(3\right)=\dfrac{16}{75}\)
a) 5,(6) = 5 + 2/3 = 17/3
b) 0,(15) = 15/99 = 5/33
c) 1,(36) = 1 + 36/99 = 15/11
d) 7,1(18) = 783/110
e) 0,01(6) = 1/60
f) 0,21(3) = 16/75