Tìm phép liệt kê trong đoạn thơ sau:
Cưới nàng anh toan dẫn voi
Anh sợ quốc cấm nên voi voi không bàn
Dẫn trâu sợ họ máu hàn
Dẫn bò sợ họ nhà nàng co gân
Miễn là có thú bốn chân
Dẫn con chuột béo mời dân mời làng
Giúp mình nha
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1)
1. Mở Bài
- Chế độ phong kiến hà khắc đã vùi dập thân phận người phụ nữ, khiến họ phải chịu nhiều đắng cay tủi nhục
- Chính vì thế, người phụ nữ chỉ biết gửi gắm những oán trách, hờn giận của mình vào những câu hát, câu ca dao than thân.
"Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai."
2. Thân Bài
- "Thân em" là phiếm chỉ người phụ nữ khi xưa
- "Tấm lụa đào" có hai ý nghĩa:
+ Vẻ đẹp của người phụ nữ, dịu dàng, mềm mại, uyển chuyển
+ Thân phận của người phụ nữ, mỏng manh, không có tiếng nói, vị trí trong xã hội, bị coi thường, rẻ rúng
- "Phất phơ giữa chợ" thể hiện thân phận người phụ nữ khi xưa chẳng khác gì món hàng, để mặc người ta ngã giá, lựa chọn, dù có đẹp đấy nhưng lại chẳng có kẻ biết trân trọng.
- "biết vào tay ai" là câu thể hiện sự bất lực trước số phận bị định đoạt, không được quyền lựa chọn hạnh phúc cho riêng mình, cam chịu kiếp làm lẽ, kiếp chồng chung. May phước lấy được người tốt còn không thì hỏng cả cuộc đời.
3. Kết Bài
- Câu ca dao tuy nghe phong tình, thi vị với hình ảnh tấm lụa, nhưng đọc kỹ mới thấm được nỗi xót xa chứa đựng trong những hình ảnh ẩn dụ sâu sắc.
- Là nỗi đau đớn tủi hờn trước thân phận của người phụ nữ trong chế độ phong kiến khi xưa gửi gắm.
1. Thể thơ của văn bản trên là lục bát.
2. Bài thơ mang đặc điểm của ngôn ngữ viết.
Giải thích: Mặc dù có là lời giao duyên đối đáp giữa chàng trai với cô gái nhưng bài ca dao có những biện pháp nghệ thuật độc đáo để chàng trai và cô gái thể hiện tình cảm của mình như tăng tiến, điệp, ngôn ngữ giàu cảm xúc.
3. Bài thơ thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật vì ngôn ngữ giàu hình ảnh, cảm xúc.
4. Người bình dân xưa lạc quan, tinh tế, có tình yêu thương sâu sắc.
Câu 1. Thể thơ của văn bản trên là lục bát.
Câu 2. Bài thơ mang đặc điểm của ngôn ngữ nói.
(Mk ko chắc lắm!)
- Sự đổi vai ngưòi nói và người nghe, sự chuyển đổi lượt lời.
- Dùng nhiều từ ngữ khẩu ngữ
- Nhiều câu tỉnh lược chủ ngữ, nhiều câu cảm thán, nhiều câu cầu khiến,…
Câu 3. Bài thơ thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (ngôn ngữ giàu hình ảnh, cảm xúc) nhưng cũng mang một ít nét của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (hình thức đối thoại, nhiều từ ngữ khẩu ngữ,...).
(Ko chắc chắn)
Câu 4. Những người bình dân xưa họ thật bình dị mang những tình cảm yêu thương gần gũi dù trong khó khăn.
Good luck!
THAM KHẢO NHA.
- Săn bắt thú rừng ngày càng tăng,những loại động vật quý hiếm bị con người tiêu diệt bất chấp Lệnh cấm của nhà nước làm cho nhiều chủng loại như : khỉ hình người , tê giác ,cá voi ,...
- TÁC DỤNG : Phép liệt kê được sử dụng để làm tăng hiệu quả biểu đạt, diễn đạt, ngắn gọn, dễ hiểu. Với tính ưu việt đó, phép liệt kê đòi hỏi người viết, người nói hạn chế việc kể lể dài dòng, rườm ra, trùng lặp.
Tham khảo:
- Săn bắt thú rừng ngày càng tăng,những loại động vật quý hiếm bị con người tiêu diệt bất chấp Lệnh cấm của nhà nước làm cho nhiều chủng loại như : khỉ hình người , tê giác ,cá voi ,...
- TÁC DỤNG : Phép liệt kê được sử dụng để làm tăng hiệu quả biểu đạt, diễn đạt, ngắn gọn, dễ hiểu. Với tính ưu việt đó, phép liệt kê đòi hỏi người viết, người nói hạn chế việc kể lể dài dòng, rườm ra, trùng lặp.
Lời tâm sự bộc lộ hoàn cảnh, tấm lòng, tính nết, tâm tư, nguyện vọng của chàng trai. Nhà nghèo thật nhưng cưới vợ chẳng lẽ lại không có lễ vật dẫn cưới theo đúng phong tục ? Sự khoác lác, ba hoa của chàng trai được tác giả hé mở qua từ toan: Cưới nàng, anh toan dẫn voi… một ý định phi lí khó có thể thành hiện thực. Chàng trai đã khôn ngoan đưa ra những lễ vật chỉ có trong tưởng tượng của mình. Đó là voi, trâu, bò… toàn những con vật quý hiếm hoặc đắt tiền, có khi cả đời anh ta không thể nào mua được.
Để trấn an người yêu, bằng lối nói khoa trương, phóng đại, chàng trai đã dõng dạc lặp lại ba lần với vẻ tự tin như đinh đóng cột: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò. Chàng trai đã “tưởng tượng” ra lễ cưới thật sang trọng, lình đình. Ai ngờ mỗi lần công bố lại là một lần thay đổi, mỗi lần thay đổi lại được giải thích bằng lí do nực cười: dẫn voi / sợ quốc cấm, dẫn trâu / sợ máu hàn và dẫn bò/ sợ họ nhà nàng co gân. Lí lẽ của chàng trai thoạt nghe cũng có vẻ chấp nhận được. Chàng giải thích lí do không dẫn các lễ vật nêu trên một cách khôn ngoan: phần vì tôn trọng luật pháp, phần vì lo lẳng cho sức khỏe họ hàng nhà gái (từ sợ được lặp lại ba lần). Đúng là một chàng rể chu đáo, cẩn thận, ai nỡ ngờ vực lòng thành của chàng.
Tìm phép liệt kê trong đoạn thơ sau:
Cưới nàng anh toan dẫn voi
Anh sợ quốc cấm nên voi voi không bàn
Dẫn trâu sợ họ máu hàn
Dẫn bò sợ họ nhà nàng co gân
Miễn là có thú bốn chân
Dẫn con chuột béo mời dân mời làng
Phép liệt kê: voi, trâu, bò, con chuột
*Lưu ý:Phép liệt kê tăng tiến cần sắp xếp các thành tố sao cho đúng trình tự tăng dần hoặc lùi dần theo tiêu chí tự chọn.
Phép liệt kê : Voi , Trâu , Bò , Chuột .