K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

23 tháng 12 2017

Đặc điểm\Giới Giới Khởi sinh Giới Nguyên sinh Giới Nấm Giới Thực vật Giới Động vật
Đặc điểm cấu tạo - Tế bào nhân sơ.
- Đơn bào.
- TB nhân thực.
- Đơn bào, đa bào.
- TB nhân thực.
- Đa bào phức tạp
- TB nhân thực.
- Đa bào phức tạp.
- TB nhân thực.
- Đa bào phức tạp.
Đặc điểm dinh dưỡng - Dị dưỡng
- Tự dưỡng
- Dị dưỡng.
- Tự dưỡng
- Dị dưỡng hoại sinh.
- Sống cố định
Tự dưỡng quang hợp.
- Sống cố định
- Dị dưỡng
- Sống chuyển động
Các nhóm điển hình - Vi khuẩn - ĐV đơn bào, tảo, nấm nhầy - Nấm - Thực vật - Động vật
23 tháng 12 2017
Đặc điểm\GiớiGiới Khởi sinhGiới Nguyên sinhGiới NấmGiới Thực vậtGiới Động vật
Đặc điểm cấu tạo- Tế bào nhân sơ.
- Đơn bào.
- TB nhân thực.
- Đơn bào, đa bào.
- TB nhân thực.
- Đa bào phức tạp
- TB nhân thực.
- Đa bào phức tạp.
- TB nhân thực.
- Đa bào phức tạp.
Đặc điểm dinh dưỡng- Dị dưỡng
- Tự dưỡng
- Dị dưỡng.
- Tự dưỡng
- Dị dưỡng hoại sinh.
- Sống cố định
Tự dưỡng quang hợp.
- Sống cố định
- Dị dưỡng
- Sống chuyển động
Các nhóm điển hình- Vi khuẩn- ĐV đơn bào, tảo, nấm nhầy- Nấm- Thực vật- Động vật
23 tháng 2 2023

Các tiêu chí được sử dụng để phân biệt năm giới sinh vật dựa vào những tiêu chí là: cấu tạo tế bào, mức độ tổ chức cơ thể, khả năng di chuyển, kiểu dinh dưỡng.

- Đặc điểm tế bào: nhân sơ (giới Khởi sinh) và nhân thực (giới Nguyên sinh, giới Thực vật, giới Nấm, giới Động vật).

- Mức độ tổ chức cơ thể: đơn bào (giới Khởi sinh, giới Nguyên sinh) và đa bào (giới Thực vật, giới Nấm, giới Động vật).

- Khả năng di chuyển: giới Thực vật gồm những sinh vật không có khả năng di chuyển, giới Động vật gồm những sinh vật có khả năng di chuyển.

- Các kiểu dinh dưỡng: giới Khởi sinh và giới Nguyên sinh gồm những sinh vật tự dưỡng hoặc dị dưỡng, giới Nấm và giới Động vật gồm những sinh vật dị dưỡng, giới Thực vật gồm những sinh vật tự dưỡng.

D
datcoder
CTVVIP
30 tháng 10 2023

Để phân loại sinh vật chúng ta nên dựa vào đặc điểm của sinh vật. Các đặc điểm đó có thể là:

- Đặc điểm tế bào (có màng nhân hay không có màng nhân, có thành tế bào hay không có thành tế bào,…).

- Mức độ tổ chức cơ thể (đơn bào hay đa bào, có phân hóa hệ cơ quan hay không,…).

- Môi trường sống (trên cạn, dưới nước, trong đất hay trên cơ thể sinh vật).

- Kiểu dinh dưỡng (tự dưỡng hay dị dưỡng,…).

19 tháng 3 2018

Đáp án A

Để phân chia các quốc gia trên thế giới thành hai nhóm nước phát triển và đang phát triển, người ta dựa vào tiêu chí là trình độ phát triển kinh tế - xã hội (GDP bình quân đầu người, GDP phân theo khu vực kinh tế, tuổi thọ, chỉ số phát trirrn con người HDI…) (SGK/7 Địa lí 11 cơ bản)

22 tháng 12 2021

A

2 tháng 11 2017

Đáp án A

Để phân chia các quốc gia trên thế giới thành hai nhóm nước phát triển và đang phát triển, người ta dựa vào tiêu chí là trình độ phát triển kinh tế - xã hội (GDP bình quân đầu người, GDP phân theo khu vực kinh tế, tuổi thọ, chỉ số phát trirrn con người HDI…) (SGK/7 Địa lí 11 cơ bản)

21 tháng 12 2021

Tham khảo

 

Các lục địa và các châu lục

a) Lục địa

- Lục địa là khối đất liền rộng hàng triệu ki lô mét vuông, có biển và đại dương bao quanh.

- Trên thế giới có 6 lục địa: Á - Âu, Phi, Bắc Mĩ, Nam Mĩ, Ô-xtrây-li-a và Nam Cực.

b) Châu lục

- Châu lục bao gồm phần lục địa và các đảo, quần đảo chung quanh (phân chia chủ yếu mang ý nghĩa lịch sử, kinh tế, chính trị).

- Trên thế giới có 6 châu: châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Mĩ, châu Đại Dương và châu Nam Cực.

Dựa vào 3 chỉ tiêu để phân biệt nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển:

+ GDP/người ( thu nhập bình quân đầu người)

+ Chỉ số HDI ( chỉ số phát triển con người)

+ Tỉ lệ tử vong trẻ em

21 tháng 12 2021

TK:

 

a) Lục địa

- Lục địa là khối đất liền rộng hàng triệu ki lô mét vuông, có biển và đại dương bao quanh.

- Trên thế giới có 6 lục địa: Á - Âu, Phi, Bắc Mĩ, Nam Mĩ, Ô-xtrây-li-a và Nam Cực.

b) Châu lục

- Châu lục bao gồm phần lục địa và các đảo, quần đảo chung quanh (phân chia chủ yếu mang ý nghĩa lịch sử, kinh tế, chính trị).

- Trên thế giới có 6 châu: châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Mĩ, châu Đại Dương và châu Nam Cực.


Để phân chia các quốc gia trên thế giới thành hai nhóm nước phát triển và đang phát triển, người ta dựa vào tiêu chí là trình độ phát triển kinh tế - xã hội (GDP bình quân đầu người, GDP phân theo khu vực kinh tế, tuổi thọ, chỉ số phát trirrn con người HDI…)

 

Dựa vào 3 chỉ tiêu để phân biệt nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển:

+ GDP/người ( thu nhập bình quân đầu người)

+ Chỉ số HDI ( chỉ số phát triển con người)

+ Tỉ lệ tử vong trẻ em

CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NỀN KINH TẾ
1. Tổng sản phẩm trong nước

Tổng sản phẩm trong nước (viết tắt tiếng Anh là GDP) là tổng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng cuối cùng mà một nền kinh tế tạo ra bên trong một quốc gia, không phân biệt do người trong nước hay người nước ngoài làm ra, ở một thời kỳ nhất định, thường là một năm.

GDP thường được sử dụng để phân tích cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, trình độ phát triển và mức sống của con người.

2. Tổng thu nhập quốc gia

Tổng thu nhập quốc gia (viết tắt tiếng Anh là GNI) bằng GDP cộng chênh lệch giữa thu nhập nhân tố sản xuất từ nước ngoài với thu nhập nhân tố sản xuất cho nước ngoài, trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.

GNI lớn hơn hay nhỏ hơn GDP tuỳ thuộc mối quan hệ kinh tế (đầu tư vốn, lao động…) giữa một nước với nhiều nước khác. Nhìn chung, những nước có vốn đầu tư nước ngoài cao thì GNI lớn hơn GDP. Ngược lại, những nước đang tiếp nhận đầu tư nhiều hơn là đầu tư ra nước ngoài sẽ có GDP lớn hơn GNI.

Trên phạm vi toàn thế giới, GDP tăng nhanh qua các năm (tốc độ tăng trưởng bình quân năm khoảng 3,6%) và đạt tới gần 40,9 nghìn tỉ USD năm 2004, gấp 16 lần năm 1900. Trong đó các nước có nền kinh tế phát triển chiếm 2/3 tổng GDP của toàn cầu.

3. GNI và GDP bình quân đầu người

Để so sánh mức sống của dân cư ở các nước khác nhau, người ta thường dùng các chỉ số GDP và GNI bình quân đầu người. GNI/đầu người và GDP/đầu người được tính bằng GNI và GDP chia cho tổng số dân ở một thời điểm nhất định.

Chỉ số thu nhập theo đầu người phản ánh trình độ phát triển kinh tế của các quốc gia và được coi là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng cuộc sống.

4. Cơ cấu ngành trong GDP

Để đánh giá nền kinh tế của một nước, người ta còn căn cứ vào cơ cấu ngành trong GDP. Số liệu thống kê của Ngân hàng thế giới (WB) chỉ rõ sự khác nhau về cơ cấu ngành giữa các nhóm nước có trình độ phát triển kinh tế khác nhau. Các nước kinh tế phát triển thường có tỉ trọng dịch vụ rất lớn. Ngược lại, các nước đang phát triển có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp thì phần đóng góp của dịch vụ trong cơ cấu GDP thường từ 20 – 30%.

Xu thế chung khi chuyển từ một nền kinh tế kém phát triển sang một nền kinh tế phát triển là giảm nhanh tỉ trọng nông nghiệp cả trong cơ cấu lao động lẫn cơ cấu GDP, đồng thời tăng tương ứng trong cơ cấu GDP và lao động của khu vực công nghiệp ở giai đoạn đầu và tăng cơ cấu lao động, cơ cấu GDP của khu vực dịch vụ ở giai đoạn sau.

25 tháng 1 2018

Lời giải:

Các tiêu chí cơ bản để phân chia các sinh vật thành hệ thống 5 giới bao gồm: loại tế bào, mức độ tổ chức cơ thể, kiểu dinh dưỡng.

Đáp án cần chọn là: B

6 tháng 8 2023

Tham khảo: Dựa vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội mà phân chia các quốc gia trên thế giới thành hai nhóm nước (phát triển và đang phát triển) với sự tương phản rõ rệt nhau về các chỉ số như: tổng sản phẩm bình quân đầu người, đầu tư nước ngoài, HDI…