Hòan thành câu:
1. It/ be/ very/ unselfish/ of/ him/ give/ us/ a lift.
2. Mr Ba/ usually make/ his son/ get up early/ and / do morning exercise.
3. boys/ be/ clever/ find/ out/ solution/ problem/ so quickly.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. She (wash)washes her clothes every Sunday.
2. She (study)studies English every day.
3. He (want)wants to become a teacher.
4. She usually (walk) walksto school.
5. What time Mary usually (get)does Mary usually get up every morning?
6. She (not wash)doesn't wash her clothes every weekend.
7. they (be)Are they teachers?
8. It (not be)isn't often cold in summer.
9. Tom usually (walk)walks to school.
10. He (be)is a student.
Exercise 2: Put the verb in the present simple tense.
1. I (be)am sixteen years old.
2. They (be)are very friendly.
3. Every week she (go) goesto visit her parents.
4. What time your father usually (get)does your father usually get up?
5. We (not go)don't go to school on Sundays.
6. We (not be)aren't very lazy.
7. The Earth (go)goes around the Sun.
8. I (visit)visit my parents very often.
9. he (go) Does he goto school every day?
10. she (come)Does she come from Japanese?
Exercise 3: Give the correct tense form of the verbs.
1. They often (go)go to school on foot.
2. She (go)goes to the park everyday.
3. Bad students never (work)work hard.
4. It often (rain)rains in the summer.
5. He usually (water)waters the trees in the morning.
6. She always (cook)cooks in the morning.
7. I always (meet)meet him on the corner of this street.
8. He (not do)doesn't do morning exercises regularly.
9. Water (boil)boils at 100 degrees centigrade.
10. You (be)are a good student
1 does Mary usually get
2 are working
3 are always making
4 walks
5 isn't
6 doesn't wash
7 is reading
8 is studying
9 is Tony not having
10 am drawing
- gets up / brushes / got up / brushed / was
- doesn't eat / eats / drinks
- Did you go / am going
1. gets up- brushes-gets up-is
2.doesn't eat - eats -drink
3. are ..... you go-am going
mk nghĩ là đúng hjhj
Đáp án A
Dịch nghĩa: Tác giả lo rằng những đứa trẻ lớn lên sẽ trở thành những người lớn mà ________.
A. Không thể tự suy nghĩ
B. Quá phụ thuộc vào người khác
C. Không thể sử dụng những kĩ năng cơ bản
D. Qua khắt khe với bản thân
Giải thích: Tác giả phê bình việc chỉ ra lỗi sai của trẻ và sửa nó giúp trẻ. Như vậy có thể suy ra là nếu cứ tiếp tục như vậy thì khi lớn lên, không ai chỉ cho, nó sẽ không thể độc lập suy nghĩ. Dễ nhầm lẫn với B nhưng phương án B chỉ đúng khi còn nhỏ, nó phụ thuộc vào thầy cô và cha mẹ để giúp nó, còn khi trưởng thành thì kết quả là nó không suy nghĩ được, đáp án A.
Đáp án B
Dịch nghĩa: Thi cử, điểm số, và chấm điểm nên bị bỏ đi vì sự tiến bộ của trẻ em chỉ nên được đánh giá bằng ______________.
A. cha mẹ B. chính những đứa trẻ C. giáo viên D. những người có học
Giải thích: Thông tin nằm ở đoạn 2 “let the children learn what all educated persons must someday learn, how to measure their own understanding, how to know what they know or do not know”
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Những bài kiểm tra và điểm số nên được bãi bỏ bởi vì sự tiến bộ của trẻ em chỉ nên được đo đếm bởi _______.
A. các bậc cha mẹ B. những người có học thức
C. chính trẻ em D. giáo viên
Thông tin: Let’s end all this nonsense of grades, exams, and marks. Let us throw them all out, and let the children learn what all educated persons must someday learn, how to measure their own understanding, how to know what they know or do not know.
Tạm dịch: Hãy kết thúc tất cả những điều vô nghĩa về điểm số và những kỳ thi. Chúng ta hãy vứt bỏ tất cả những điều đó, và để cho trẻ em học hỏi những gì mà tất cả những người có học thức phải học một ngày nào đó, cách đo lường sự hiểu biết của chính mình, làm thế nào để biết những gì họ biết hoặc không biết.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Hãy để trẻ em học cách đánh giá công việc của mình. Một đứa trẻ tập nói không học bằng cách suốt ngày được sửa sai. Nếu sửa chữa quá nhiều, cậu bé sẽ ngừng nói chuyện. Cậu bé chú ý hàng nghìn lần mỗi ngày sự khác biệt giữa ngôn ngữ mình sử dụng và ngôn ngữ mà những người xung quanh mình sử dụng. Từng chút một, cậu bé tạo ra những thay đổi cần thiết để làm cho ngôn ngữ của mình giống như những người khác. Cũng như vậy, trẻ em học tất cả những thứ khác mà chúng học được mà không được dạy - nói, chạy, leo trèo, huýt sáo, đạp xe - so sánh sự thể hiện của chúng với những người giỏi hơn và dần dần tạo ra những thay đổi cần thiết. Nhưng ở trường chúng ta không bao giờ cho trẻ một cơ hội để tìm ra những sai lầm của mình cho chính mình, hãy để trẻ tự mình sửa chúng. Chúng ta làm tất cả cho cậu bé. Chúng ta hành động như thể chúng ta nghĩ rằng cậu bé sẽ không bao giờ nhận ra sai lầm trừ khi nó được chỉ ra cho cậu, hoặc sửa sai trừ khi cậu bé bị bắt phải làm. Chẳng bao lâu nữa cậu bé sẽ trở nên lệ thuộc vào giáo viên. Hãy để cho trẻ tự làm. Hãy để cậu bé tự tìm ra, với sự giúp đỡ của những đứa trẻ khác nếu cậu muốn, từ đó có nghĩa là gì, câu trả lời cho vấn đề đó là gì, cho dù đó có phải là một cách hay để nói hay làm điều này hay không.
Nếu nó là một vấn đề phải đưa ra câu trả lời đúng, như một câu hỏi trong toán học hoặc khoa học, hãy đưa cho cậu bé cuốn sách có lời giải. Hãy để cậu bé tự sửa lại bài tập của mình. Tại sao giáo viên lại nên lãng phí thời gian cho công việc thường ngày như vậy? Công việc của chúng ta là giúp đỡ đứa trẻ khi cậu bé nói với chúng ta rằng cậu không thể tìm ra cách để có được câu trả lời đúng. Hãy kết thúc tất cả những điều vô nghĩa về điểm số và những kỳ thi. Chúng ta hãy vứt bỏ tất cả những điều đó, và để cho trẻ em học hỏi những gì mà tất cả những người có học thức phải học một ngày nào đó, cách đo lường sự hiểu biết của chính mình, làm thế nào để biết những gì họ biết hoặc không biết.
Hãy để chúng tiếp tục công việc này theo cách có vẻ hợp lý nhất với họ, với sự giúp đỡ của chúng ta với tư cách là giáo viên ở trường học nếu chúng yêu cầu. Ý tưởng rằng có một cơ thể kiến thức để được học ở trường và sử dụng cho phần còn lại của cuộc đời một là vô nghĩa trong một thế giới phức tạp và thay đổi nhanh chóng như của chúng ta. Các bậc cha mẹ và giáo viên lo lắng nói, “Nhưng giả sử chúng không học được điều gì đó thiết yếu, những điều mà chúng cần để thành công trong thế giới này?” Đừng lo lắng! Nếu nó quan trọng, chúng sẽ đi ra ngoài thế giới và học nó.
Đáp án B
Dịch nghĩa: Thi cử, điểm số, và chấm điểm nên bị bỏ đi vì sự tiến bộ của trẻ em chỉ nên được đánh giá bằng ______________.
A. cha mẹ B. chính những đứa trẻ C. giáo viên D. những người có học
Giải thích: Thông tin nằm ở đoạn 2 “let the children learn what all educated persons must someday learn, how to measure their own understanding, how to know what they know or do not know”
Hòan thành câu:
1. It/ be/ very/ unselfish/ of/ him/ give/ us/ a lift.
IT IS VERY UNSELFISH OF HIM NOT TO GIVE US A LIFT.
2. Mr Ba/ usually make/ his son/ get up early/ and / do morning exercise.
MR. BA USUALLY MAKES HIS SON GET UP EARLY AND DO MORNING EXERCISE.
3. boys/ be/ clever/ find/ out/ solution/ problem/ so quickly.
THE BOYS ARE CLEVER ENOUGH TO FIND OUT THE SOLUTION TO THE PROBLEM SO QUCIKLY.
1. It/ be/ very/ unselfish/ of/ him/ give/ us/ a lift.
-> It was very unselfish of him to give us a lift.
2. Mr Ba/ usually make/ his son/ get up early/ and / do morning exercise.
-> Mr Ba usually makes his son get up early and do morning exercise.
3. boys/ be/ clever/ find/ out/ solution/ problem/ so quickly.
-> The boys are clever at finding out the solution to the problem so quickly.