Thí nghiệm 1:
Nhận xét
Sự thay đổi màu sắc của cánh hoa
Khi cắt ngang cành hoa, phần nào bị nhuộm màu
Thí nghiệm 2
Vì sao mép vỏ phía dưới không phình to ra
Từ kết quả thí nghiệm, hãy rút ra nhận xét về chức năng của mạch rây
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cắm một cành hoa vào bình nước màu để ra chỗ thoáng. Sau một thời gian, quan sát nhận xét sự thay đổi màu sắc của cánh hoa. Tiếp đó cắt ngang cành hoa, dùng kính lúp quan sát phần bị nhuộm màu. Cho biết nước và muối khoáng được vận chuyển theo phần nào của cây.
Màu của cánh hoa có màu của màu nước. Khi cắt ngang cành hoa phần mạch gỗ bị nhuộm.
2. Mép vỏ phía trên phần cắt phình to ra vì khi ta bóc vỏ mạch rây đã tróc theo và chất hữu cơ vận chuyển đi nuôi cơ thể không thể vận chuyển xuống được nên ứ lại ở mép vỏ phía trên làm mép vỏ phía trên phình to ra.
nước và muối khoáng hòa tan được vận chuyển theo phần mạch gỗ đó
Công Tử Họ Nguyễn
1. Vì khi cung cấp đủ nước, đúng lúc, cây sẽ có điều kiện thuận lợi cho quá trình trao đổi chất diễn ra tốt hơn, đạt hiệu quả năng suất cao.
2. Mục đích của thí nghiệm: Tìm hiểu nhu cầu muối lân hoặc kali đối với cây trồng. - Đối tượng thí nghiệm: 2 chậu cây cùng kích thước,cùng loại, lượng nước tưới và lượng đất như nhau. + Chậu A: Cây được bón đủ các loại muối khoáng hòa tan (Đạm, Lân, Kali,...). + Chậu B: Cây thiếu muối lân (hoặc kali). - Kết quả: + Cây ở chậu A sinh trưởng, phát triển bình thường. + Cây ở chậu B còi cọc, kém phát triển, có biểu hiện bị bệnh (vàng lá, rìa bị cháy,...) - Nhận xét: Muối khoáng rất cần thiết cho cây. Cây cần có đủ loại muối khoáng để phát triển.
Câu trả lời này mình lấy của 1 bạn, câu 2 không chắc chắn là đúng. Chúc bạn học tốt.
Tham khảo:
Thí nghiệm 3: Khi khí đi qua ống nghiệm chứa dung dịch KMnO4 dung dịch bị mất màu --> dung dịch trong suốt sau thí nghiệm.
Thí nghiệm 4: Khi khí đi qua ống nghiệm chứa dung dịch KMnO4 thì dung dịch bị mất màu --> dung dịch trong suốt sau thí nghiệm. Do KMnO4 là chất oxi hoá mạnh, alkene, alkyne có liên kết bội kém bền nên có khả năng tham gia phản ứng oxi hoá - khử
Thí nghiệm 3:Dung dịch KMnO4 dung dịch bị mất màu --> dung dịch trong suốt sau thí nghiệm.
Thí nghiệm 4: Dung dịch KMnO4 thì dung dịch bị mất màu --> dung dịch trong suốt sau thí nghiệm.
Do KMnO4 là chất oxi hoá mạnh, alkene, alkyne có liên kết bội kém bền nên có khả năng tham gia phản ứng oxi hoá - khử
Câu 1 :
- Việc trồng cây xanh có tác dụng làm giảm ô nhiễm không khí vì khi quang hợp, cây xanh lấy khí cacbonic trong không khí và thải khí ô-xi ra ngoài môi trường nên giảm khí cacbonic -> giảm ô nhiễm môi trường
- Thí nghiệm chứng minh có sự thoát hơi nước qua lá : Lấy 2 chậu cây, 1 chậu có lá và 1 chậu không có lá. Chùm túi nilông lên cả hai chậu. Sau một thời gian thì thấy ở chậu cây có lá xuất hiện hơi nước trong túi nilông. còn chậu không có lá thì không có hiện tượng. Chứng tỏ cây thoát hơi nước qua lá.
- Vào ban đêm không nên để nhiều hoa hoặc cây xanh trong phòng ngủ vì cây xanh ngừng quang hợp lại, nhưng vẫn duy trì quá trình hô hấp. Nếu trong phòng ngủ, đóng kín cửa mà để nhiều cây hoặc hoa thì rất dễ bị ngạt thở, bởi vì trong quá trình hô hấp cây đã lấy rất nhiều khí ôxi của không khí trong phòng, đồng thời lại thải ra rất nhiều khí cacbônic.
Câu 2 :
Sơ đồ tóm tắt của quá trình quang hợp.
Nước + khí cacbônic —---- > tinh bột + khí ôxi
Những yếu tố cần thiết cho quang hợp là:
- Nước là nguổn nguyên liệu cần thiết cho quang hợp.
- Khí cacbônic cũng là nguyên liệu cần thiết cho quang hợp.
- Ánh sáng cần cho quang hợp. nếu không có ánh sáng cây không tiến hành quang hợp được. Nhu cầu ánh sáng của các loại cây khác nhau.
35oC P : trắng x trắng
20oC F1: 1 đỏ : 1 trắng
F1 X F1
20oC F2 : 7 đỏ : 9 trắng
Sự biểu hiện kiểu hình của cây hoa đã chịu sự ảnh hưởng của nhiệt độ :
A đỏ >> a trắng
ở 35oC : AA, Aa, aa : trắng
ở 20oC : AA, Aa : đỏ và aa trắng
vậy ta có sơ đồ lai :
P : Aa x aa
35oC ó trắng x trắng
F1 : 1/2Aa : 1/2aa
20oC ó 1 đỏ : 1 trắng
F1 x F1
F2 : 7A- : 9aa
Các kết luận đúng là 1, 3 ,5
Đáp án C
Đáp án A
Tính trạng màu sắc hoa liên hình thay đổi là do hiện tượng thường biến.
Ở điều kiện 350C cây cho hoa màu trắng.
Gieo các hạt này trong môi trường 200C thì mọc lên 25 cây hoa đỏ, 25 cây hoa trắng.
Mà khi trồng ở 200C, trắng chỉ có thể là aa, đỏ là Aa. P: Aa x aa.
F1 x F1: Aa x aa
→ F2: 1AA : 6Aa : 9aa
→ 7/16 Đỏ : 9/16 trắng.
Xét các kết luận của đề bài:
(1) đúng.
(2) sai vì sự thay đổi nhiệt độ đã dẫn tới khả năng biểu hiện ra kiểu hình.
(3) đúng.
(4) sai.
(5) đúng.
Vậy có 3 kết luận đúng.
35oC P : trắng x trắng
20oC F1: 1 đỏ : 1 trắng
F1 X F1
20oC F2 : 7 đỏ : 9 trắng
Sự biểu hiện kiểu hình của cây hoa đã chịu sự ảnh hưởng của nhiệt độ :
A đỏ >> a trắng
ở 35oC : AA, Aa, aa : trắng
ở 20oC : AA, Aa : đỏ và aa trắng
Vậy ta có sơ đồ lai :
P : Aa x aa
35oC => trắng x trắng
F1 : 1/2Aa :1/2 aa
20oC có 1 đỏ : 1 trắng
F1 x F1=> F2 : 7A- : 9aa
Các kết luận đúng là 1, 3 ,5
Đáp án C
TN1:
- Màu sắc cánh hoa thay đổi. Nước có phẩm đỏ được vận chuyển từ rễ lên thân, lá qua mạch gỗ.
- Kết luận: Nước và muối khoáng hòa tan được vận chuyển từ rễ lên thân nhờ mạch gỗ.
TN2:
- Sau một tháng thấy mép vỏ ở phía trên phình to ra. Đó là do chất hữu cơ chuyển đến chỗ bị cắt thì tắc lại do mạch rây đã bị bóc đi cùng với khoanh vỏ. Vì hủy các chất hữu cơ vận chuyển qua mạch rây bị ứ lại ở mép trên lâu ngày sẽ làm cho mép trên phình to ra.
- Điều đó chứng tỏ mạch ray vận chuyển chất hữu cơ từ lá đến các bộ phận của cây.
- Kết luận: Các chất hữu cơ trong cây được vận chuyển nhờ mạch rây.
+ Thí nghiệm 1:
- Sự thay đổi màu sắc của cánh hoa: cánh hoa sẽ có màu giống với màu của dung dịch mà mình pha (Ví dụ màu đỏ, màu xanh)
- Khi cắt ngang cành hoa, phần bị nhuộm màu là phần mạch gỗ vì: mạch gỗ đã vận chuyển nước và muối khoáng hòa tan (màu của dung dịch) lên trên cánh hoa
+ Thí nghiệm 2:
- Mép vỏ ở phía dưới ko phình to ra vì khi ta bóc vỏ cây làm mất đi mạch rây chất hữu cơ vận chuyển từ trên xuống bị ứ đọng lại tại phần vỏ bị cắt phía trên ko dẫn được xuống mép vỏ phía dưới nữa
- Mạch rây có chức năng vận chuyển chất hữu cơ từ trên xuống dưới (lá - cành - thân - rễ)