Ở một loài động vật, cá thể đực có cặp NST giới tính XX, cá thể cái có cặp NST giới tính XY. Quá trình thụ tinh tạo ra một số hợp tử có tổng số NST đơn 720, trong đó \(\dfrac{1}{12}\) là NST giới tính, số NST X gấp 2 lần NST Y. Xác định số cá thể đực và cá thể cái được hình thành từ nhóm hợp tử trên, biết tỉ lệ hợp tử XX phát triển thành cơ thể là \(\dfrac{7}{10}\), tỉ lệ hợp tử XY phát triển thành cơ thể là 40%.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Số NST giới tính là: 720 : 12 = 60 (NST)
- Số nhiễm sắc thể X gấp 2 lần nhiễm sắc thể Y, suy ra:
- Số NST Y là: 60 / 3 = 20
- Số NST X là: 20 * 2 = 40.
=> Số hợp tử XY là 20, số hợp tử XX là 10.
- Số cá thể đực (XX) được phát triển từ hợp tử là: 10 * 7/10 = 7
- Số cá thể cái (XY) được phát triển từ hợp tử là: 20 * 40% = 8
Trong mỗi hợp tử có 2 nst giới tính
=> 2nst ứng vs 1/12 => 2n= 24
=> Số hợp tử đc tạo ra là 720/24= 30 hợp tử chứa 60 nst giới tính ( cả X và Y)
Số nst X gấp 2 lần Y=> có 40 nst X 20 nst Y
=> số hợp tử XY là 20. số hợp tử XX là 30-20= 10
=> số cá thể đực là 20*40%= 8 cơ thể
số cá thể cái là 10*7/10= 7 cá thể
a.
Số lượng NST giới tính = 1/23 . 920 = 40 NST
=> Có 20 cặp NST giới tính
=> Có 20 hợp tử
=> 2n = 920 : 20 46
b.
Tổng số hợp tử là 20
Gọi a là số hợp tử XX, b là số hợp tử XY
Số NST giới tính X: a + 2b
Số NST giới tính Y: a
Ta có: a + b = 20
a = 1/7 (a + 2b)
=> a = 5, b = 15
c.
Số NST trong 1 tế bào là 705 : (24 - 1) = 47
Do số NST X gấp đôi Y nên bộ NST giới tính của hợp tử là XXY -> 44A + XXY
- Cơ chế tạo thành: cặp NST giới tính của bố hoặc mẹ không phân ly tạo ra 2 giao tử, 1 loại giao tử mang 2 NST của cặp, 1 loại không mang NST của cặp.
XX + Y -> XXY
X + XY -> XXY
a) Xét hợp tử XYY=> Bố phải cho giao tử YY. mẹ cho giao tử X
=> Rối loạn phân ly giảm phân 2
b) Ta có 4 hợp tử XXX => có 4 giao tử XX
4 hợp tử XYY => có 4 giao tử YY
8 hợp tử XO => có 8 giao tử O
=> Tổng có 4+4+8= 16 giao tử đột biến
Có 23 hợp tử XX 23 XY => có 23+23= 46 giao tử của bố đc thụ tinh
Mà 46 giao tử ứng 25% => tổng số giao tử của bố tạo ra là 46/0.25 + 16= 200 giao tử
=> Tỉ lệ giao tử đột biến là 16/200= 0.08= 8%
a) xét hợp tử XYY là do hợp tử ĐB YY thụ tinh với giao tử bình thường X
=> cá thể sinh ra các giao tử ĐB có cặp NST YY
xét hợp tử XXX là do thụ tinh của giao tử đột biến XX với giao tử bình thường X
xét hợp tử XO là do thụ tinh của giao tử đột biến O với giao tử bình thường X
=> cá thể này đã sinh ra các loại giao tử đột biến là XX,YY và O là do cặp NST XY không phân li ở lân phân bào 2 của giám phân
Chọn đáp án A
1. Đúng. Trên các NST giới tính, ngoài gen quy định giới tính SRY còn có các gen quy định tính trạng thường liên kết với giới tính. Trên NST Y có 78 gen, còn trên X có nhiều gen hơn vì kích thước X lớn hơn.
VD: gen gây bệnh mù màu, máu khó đông nằm trên NST giới tính X.
2, 3. Sai. Ở các loài động vật, NST giới tính gồm 1 cặp tương đồng hoặc không tương đồng, khác nhau ở giới đực và giới cái.
Các cơ chế xác định giới tính X-Y: ở người và đa số động vật có vú, XX-con cái, XY - con đực; ở chim, bướm, bò sát... XX - con đực, XY - con cái,...
4. Sai. Trên NST X và Y đều có vùng tương đồng và vùng không tương đồng. Nếu gen nằm trên vùng không tương đồng của X di truyền chéo, gen nằm trên vùng không tương đồng của Y di truyền thẳng, còn gen nằm trên vùng tương đồng của cả X và Y thì tuân theo quy luật phân li của Menden.
→ Chỉ có câu số 2 đúng → Số đáp án đúng là 1
Chọn đáp án A
1. Đúng. Trên các NST giới tính, ngoài gen quy định giới tính SRY còn có các gen quy định tính trạng thường liên kết với giới tính. Trên NST Y có 78 gen, còn trên X có nhiều gen hơn vì kích thước X lớn hơn.
VD: gen gây bệnh mù màu, máu khó đông nằm trên NST giới tính X.
2, 3. Sai. Ở các loài động vật, NST giới tính gồm 1 cặp tương đồng hoặc không tương đồng, khác nhau ở giới đực và giới cái.
Các cơ chế xác định giới tính X-Y: ở người và đa số động vật có vú, XX-con cái, XY - con đực; ở chim, bướm, bò sát... XX - con đực, XY - con cái,...
4. Sai. Trên NST X và Y đều có vùng tương đồng và vùng không tương đồng. Nếu gen nằm trên vùng không tương đồng của X di truyền chéo, gen nằm trên vùng không tương đồng của Y di truyền thẳng, còn gen nằm trên vùng tương đồng của cả X và Y thì tuân theo quy luật phân li của Menden.
→ Chỉ có câu số 2 đúng → Số đáp án đúng là 1.
Đáp án C
(1) đúng
(2) sai, có những loài con cái là XY,
con đực là XX hoặc XO
(3) sai, tế bào sinh dưỡng và sinh dục
đều chứa NST giới tính
(4) đúng
(5) đúng
Đáp án C
(1) đúng
(2) sai, có những loài con cái là XY, con đực là XX hoặc XO
(3) sai, tế bào sinh dưỡng và sinh dục đều chứa NST giới tính
(4) đúng
(5) đúng
Đáp án B
(1) NST giới tính chỉ tồn tại trong tế bào sinh dục, không tồn tại trong tế bào xoma: sai, NST giới tính có ở cả tế bào sinh dục và tế bào xoma.
(2) Trên NST giới tính, ngoài các gen quy định tính đực, cái còn có các gen quy định các tính trạng thường: đúng.
(3) Ở tất cả các loài động vật, nhiễm sắc thể giới tính chỉ gồm 1 cặp tương đồng, giống nhau giữa giới đực và giới cái: sai, NST giới tính gồm 1 cặp nhưng khác nhau ở giới đực và giới cái.
(4) Ở tất cả các loài động vật, cá thể cái có cặp NST giới tính XX, cá thể đực có cặp NST giới tính XY: sai, điều này chỉ đúng với ruồi giấm và các loài động vật có vú.
(5) Các gen trên vùng tương đồng của NST X và Y không tuân theo quy luật phân li: sai.
Vậy ý đúng là (2)
Đáp án D
Chú ý:
+ 1 tế bào sinh dục đực (XY) không phân li trong giảm phân 1 à giao tử: XY, O.
+ 1 tế bào sinh dục cái (XY) không phân li trong giảm phân 1 à giao tử: XY hoặc giao tử O.
+ 1 Cơ thể đực hay cái (XY) rối loạn giảm phân 1 à cho tối đa 4 loại giao tử: XY, X, Y, O.
+ 1 cơ thể đực hay cái (XY) rối loạn giảm phân 2 à cho tối đa 5 loại giao tử: XX, YY, X, Y, O. Vậy một cá thể đực (XY) trong quá trình giảm phân xảy ra sự phân li bất thường ở kì sau (kỳ sau 1 hoặc 2) của cặp NST giới tính thì có thể cho các lại giao tử: X, Y, XX, YY XY O.
Tổng số NST đơn trong các hợp tử là 720; trong đó 1/12 là NST giới tính
=> số NST giới tính là 720/12 = 60
Gọi số hợp tử cái là a; hợp tử đực là b
=> 2a + 2b = 60
Số NST giới tính X là a + 2b
Số NST giới tính Y là a
=> a + 2b = 2a
Hệ phương trình
2a + 2b = 60
a + 2b = 2a => 2b - a = 0
=> a = 20; b = 10
Tỉ lệ sống sót của hợp tử đực là 7/10 => số cá thể đực là 10.7/10 = 7
Tỉ lệ sống sót của hợp tử cái là 40% => số cá thể cái là 20.40% = 8
cho mình hỏi?????