Cho \(x\in\mathbb{Z},x\ne0\). So sánh \(x.x\) với \(0?\)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Sách Giáo Khoa
Cho x ∈ Z, so sánh: (-5) . x với 0.
Bài giải:
Nếu x < 0 thì (-5) . x > 0.
Nếu x = 0 thì (-5) . x = 0.
Nếu x > 0 thì (-5) . x < 0.
- Nếu x < 0 (hay x là số nguyên âm) thì: (-5).x > 0
Ví dụ với x = -2 (-5).x = (-5).(-2) = 5.2 = 10 > 0
- Nếu x = 0 thì: (-5).x = 0
- Nếu x > 0 (hay x là số nguyên âm) thì: (-5).x < 0
Ví dụ với x = 3 (-5).x = (-5).3 = -(|-5|.|3|) = -(5.3) = -15 < 0
Ta có
\(x.x=x^2\ge0\)
mà \(x\ne0\)
=>\(x^2>0\)
hay \(x.x>0\)
mà thôi làm kiểu này cho dễ!
x.x = x2
mà x2 luôn luôn lớn hơn hoặc = 0
x khác 0
=> x > 0
\(x\in Z;x\ne0\)
Xét x âm
=> x.x = (-)(-) mang dấu (+)
=> x.x > 0
xét x dương
=> x.x = (+)(+) mang dấu (+)
=> x.x > 0
vậy x.x > 0 \(\forall x\in Z;x\ne0\)
Phủ định của mệnh đề A là mệnh đề “\(\exists x \in \mathbb{R},{x^2} + 4x + 5 = 0\)”
Phủ định của mệnh đề B là mệnh đề “\(\exists x \in \mathbb{R},{x^2} + x < 1\)”
Phủ định của mệnh đề C là mệnh đề “\(\forall x \in \mathbb{Z},2{x^2} + 3x - 2 \ne 0\)”
Phủ định của mệnh đề D là mệnh đề “\(\forall x \in \mathbb{Z},{x^2} \ge x\)”
Vì x.x là tích của hai số nguyên khác 0 cùng dấu nên là một số dương, do đó x.x > 0.
a) Mệnh đề sai, vì \(x = 0 \in \mathbb{R}\) nhưng \({0^2}\) không lớn hơn 0.
Mệnh đề phủ định của mệnh đề này là: “\(\exists x \in \mathbb{R},{x^2} \le 0\)”
b) Mệnh đề đúng, vì \(x = 1 \in \mathbb{R}\) thỏa mãn \({1^2} = 5.1 - 4\)
Mệnh đề phủ định của mệnh đề này là: “\(\forall x \in \mathbb{N},{x^2} \ne 5x - 4\)”
c) Mệnh đề sai, vì \(2x + 1 = 0 \Leftrightarrow x = - \frac{1}{2} \notin \mathbb{Z}\)
Mệnh đề phủ định của mệnh đề này là: “\(\forall x \in \mathbb{Z},2x + 1 \ne 0\)”
Ta có: \(A = \left\{ {x \in \mathbb{Z}| - 2 \le x \le 3} \right\} = \{ - 2; - 1;0;1;2;3\} \)
Và \(B = \{ x \in \mathbb{R}|{x^2} - x - 6 = 0\} = \{ - 2;3\} \)
Khi đó:
Tập hợp \(A\,{\rm{\backslash }}\,B\) gồm các phần tử thuộc A mà không thuộc B. Vậy\(A\,{\rm{\backslash }}\,B = \{ - 1;0;1;2\} \).
Tập hợp \(B\,{\rm{\backslash }}\,A\) gồm các phần tử thuộc B mà không thuộc A. Vậy \(B\,{\rm{\backslash }}\,A = \emptyset \)
- Nếu x > 1 thì x.x > 0
- Nếu x < 1 thì x.x > 0
- Nếu x = 0 thì x.x = 0
Vì \(x\in Z;x\ne0\)
=> x . x cùng dấu sẽ lớn hơn 0
=> \(x\cdot x>0\)