The two young men introduced a virus into the computer system. Đố các bạn dịch sang tiếng việt là gì? Comment cho mình biết nha.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
Cụm từ “the two” trong đoạn 3 đề cập đến từ nào?
A. một hệ thống của ngân hàng và quân đội
B. tin tặc chủ động và thụ động
C. tin tặc và các loại virus
D. hệ thống và virus
Căn cứ vào thông tin đoạn 2:
“The two” là cụm từ được nhắc đến để thay thế cho 2 loại tin tặc: chủ động và thụ động trong đoạn văn.
“In fact, just the act of entering a computer network is considered hacking. This is commonly called passive hacking. Passive hackers get a rush from just being able to access a challenging system like a bank or military network Another kind of hacker tries to do damage to a system. After hacking into systems, these hackers release Viruses or alter, delete, or take information. Known as active hackers, they are, by far, the more dangerous of the two."
(Trên thực tế, chỉ cần hành động xâm nhập vào 1 hệ thống máy tính đã bị coi là đột nhập bất hợp pháp. Loại này thường được gọi là xâm nhập thụ động. Tin tặc thụ động tạo ra 1 cơn sốt khi có thể truy cập vào 1 mạng lưới quan trọng như ngân hàng hay quân đội. Một loại tin tặc khác cố gắng gây thiệt hại cho hệ thống máy tính mà họ xâm nhập. Sau khi truy cập vào hệ thống, những tin tặc này tạo ra virus hoặc thay đổi, xóa hay lấy trộm thông tin. Chúng được biết đến như là tin tặc chủ động và rõ ràng chúng là loại nguy hiểm hơn trong 2 loại tin tặc).
Đáp án C
Như đã được gợi ý trong đoạn văn cuối, cách tốt nhất để người dùng máy tính ngăn chặn tin tặc là gì?
A. Họi nên sử dụng một mật khẩu dài và thông dụng để tin tặc không thể đoán.
B. Họ nên sử dụng các mật khẩu khác nhau cho các tài khoản khác nhau khi đăng nhập vào các trang mạng.
C. Họ nên có thêm một mã xác nhận bí mật để xác nhận cho quyền truy cập của họ sau khi đã nhập mật khẩu.
D. Họ không nên sử dụng bất kì một mã nào trên các dịch vụ trực tuyến để đảm bảo rằng tin tặc không có cơ hội đánh cắp mật khẩu.
Từ khóa: best way/ prevent hackers
Căn cứ vào thông tin đoạn văn cuối:
“The easiest way to protect a system is with a good password. Long and unusual passwords are harder for hackers to guess. For even greater security, some online services now use “password-plus” systems. In this case, users first put in a password and then put in a second code that changes after the user accesses the site. Users either have speciaal cards or devices that show them the new code to use the next time. Even ifo hacker steals the password, they won’t have the code. Or if the hacker somehow gets the code, they still don’t know the password.”
(Cách đơn giản nhất để bảo vệ hệ thống là sử dụng 1 mật khẩu tốt. Mật khẩu đài và khác thường sẽ khiến tin tặc khó đoán được. Để bảo mật hơn nữa, một số địch vụ trực tuyến hiện nay đã sử dụng hệ thống “mật khẩu cộng mật khẩu”. Trong trường hợp này, trước hết người dùng nhập mật khẩu, sau đó nhập tiếp một mã thứ hai mà luôn thay đổi sau khi người dùng truy cập vào trang mạng. Người dùng sẽ có các dịch vụ hoặc thẻ đặc biệt cho họ biết mã truy cập mới cho lần đăng nhập tiếp theo. Ngay cả khi tin tặc lấy cắp được mật khẩu, họ cũng sẽ không có mã đăng nhập. Hoặc bằng cách nào đó tin tặc lấy được mã đăng nhập, họ cũng không thể biết mật khẩu là gì.)
Đáp án A
Câu nào trong các câu sau mô tả hợp lý nhất ý chính của đoạn văn?
A. Bảo mật máy tính và tin tặc
B. Các loại tin tặc khác nhau.
C. Những điều mà một tin tặc có thể gây hại cho máy tính của bạn.
D. Cách mà tin tặc đột nhập vào 1 hệ thống máy tính.
Căn cứ thông tin đoạn 1:
“As computer use becomes more common, the need for security is more important than ever. One of the greatest security threats in the online world is computer hacking.” (Khi việc sử dụng máy tính dần trở nên phổ biến thì nhu cầu bảo mật lại quan trọng hơn bao giờ hết. Một trong những mối đe dọa nguy hiểm nhất với thế giới mạng là nạn tin tặc đột nhập vào máy tính.)
Đáp án B
Từ “unauthorized" trong đoạn đầu tiên có nghĩa là ____________.
A. lựa chọn
B. bất hợp pháp
C. chấp nhận được
D. bắt buộc
Từ đồng nghĩa: unauthorized (không được phép, không hợp pháp) = illegal
“Computer hacking is the unauthorized access to a computer or network of computers.” (Đột nhập máy tính là truy cập bất hợp pháp vào 1 máy tính hay 1 hệ thống máy tính).
Đáp án B
Tác giả đề cập trong đoạn 3 rằng tin tặc chủ động thì nguy hiểm hơn bởi vì __________.
A. chúng thường truy cập vào các mạng lưới quan trọng như ngân hàng hay quân đội.
B. chúng cài virus hay lấy trộm các thông tin cá nhân và thông tin quan trọng khác trong các hệ thống.
C. chúng thường xóa bỏ tất cả dữ liệu của hệ thông chúng xâm nhập.
D. chúng có thể làm nhiều thứ gây hại đến toàn bộ hệ thống mạng lưới máy tính.
Từ khóa: active hackers/ more dangerous
Căn cứ thông tin đoạn 3:
“Another kind of hacker tries to do damage to a system. After hacking into systems, these hackers release viruses or alter, delete, or take information. Known as active hackers, they are, by far, the more dangerous of the two."
(Một loại tin tặc khác cố gắng gây thiệt hại cho hệ thống máy tính mà họ xâm nhập. Sau khi truy cập vào hệ thống, những tin tặc này cấy virus vào hoặc thay đổi, xóa hay lấy trộm thông tin. Chúng được biết đến như là tin tặc chủ động và rõ ràng chúng là loại nguy hiểm hơn trong 2 loại tin tặc).
Đáp án D
Từ “manipulate” trong đoạn 2 gần nghĩa nhất với từ _________.
A. yêu cầu
B. sửa đổi, giảm nhẹ
C. chuyển đổi
D. thao túng, kiểm soát
Từ đồng nghĩa: manipulate (thao túng, kiểm soát) = influence
“The protocols can also determine how much information can be shared between the two systems. Hackers can manipulate the protocols to get unlimited access to a computer system.” (Các giao thức này cũng có thể quy định mức thông tin có thể chia sẻ giữa 2 hệ thống máy tính là bao nhiêu. Các tin tặc có thể thao túng các giao thức này để có quyền truy cập vô hạn vào hệ thống máy tính kia.)
Đáp án D
Người ta hàm ý trong đoạn văn rằng __________.
A. thật khó để bảo vệ dữ liệu khỏi việc bị tin tặc đánh cắp.
B. không phải mọi tin tặc đều có hại.
C. tin tặc luôn gây hại cho các thông tin trong máy chủ.
D. các dịch vụ trực tuyến đã cải thiện được hệ thông bảo mật của họ.
Căn cứ thông tin đoạn cuối:
“For even greater security, some online services now use “password-plus” systems. In this case, users first put in a password and then put in a second code that changes after the user accesses the site. Users either have special cards or devices that show them the new code to use the next time.”
(Để bảo mật hơn nữa, một số dịch vụ trực tuyến hiện nay đã sử dụng hệ thống “mật khẩu cộng mật khẩu”. Trong trường hợp này, trước hết người dùng nhập mật khẩu, sau đó nhập tiếp một mã thứ hai mà luôn thay đổi sau khi người dùng truy cập vào trang mạng. Người dùng sẽ có các địch vụ hoặc thẻ đặc biệt cho họ biết mã truy cập mới cho lần đăng nhập tiếp theo.)
Đáp án C
Theo đoạn 2, thông tin nào sau đây là không đúng về các giao thức?
A. Giao thức là 1 tập hợp các quy tắc dùng để điều khiển cách thức dữ diệu được chia sẻ giữa các hệ thống máy tính.
B. Ciao thức có thể thử liệu chúng có được phép truy cập vào máy tính kia một cách hợp pháp hay không.
C. Lượng thông tin được chia sẻ giữa 2 hệ thống máy tính phụ thuộc vào máy chủ.
D. Dữ liệu mà các tin tặc có thể lấy được từ các máy tính khác có thể là vô hạn.
Từ khóa: not true / protocols
Căn cứ vào thông tin đoạn 2:
“Most hackers use information called protocols that are built into computer software. These protocols allow computers to interact with one another. Protocols are sort of like computer police officers. When a computer connects to another system, the protocols check to see if the access is valid. The protocols can also determine how much information can be shared between the two systems. Hackers can manipulate the protocols to get unlimited access to a computer system."
(Hầu hết tin tặc sử dụng một loại thông tin được gọi là các giao thức được cài vào trong phần mềm máy tính. Những giao thức này cho phép các máy tính kết nối với một máy tính khác. Các giao thức hoạt động như những cảnh sát máy tính. Khi một máy tính kết nối được với một máy tính khác, các giao thức sẽ kiểm tra xem liệu quyền truy cập có hợp pháp không. Các giao thức này cũng có thể quy định mức thông tin có thể chia sẻ giữa 2 hệ thống máy tính là bao nhiêu. Các tin tặc có thể thao túng các giao thức này để có quyền truy cập vô hạn vào hệ thống máy tính kia.)
Hai thanh niên đã đưa một loại virus vào hệ thống máy tính.
Trl: Hai thanh niên đưa virus vào hệ thống máy tính
K mk vs ạ