Mọi người giúp mình với -_-
Niken, Asen, Coban là chất gì? Có nguy hại đến gì đến cơ thể hay không nếu chúng ta hít phải ????
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
+nếu trong có hồng cầu máu không vận chuyển chất dinh dưỡng và oxi
→chúng ta sẽ chết
-nếu không có bạch cầu cơ thể chúng ta không thể miễn dịch với các loại bệnh
-nếu không có tiểu cầu máu chúng ta sẽ không đông được
nếu ko có hồng cầu thì ko vận chuyển chất cần thiết cho người và oxi
nếu ko có bạch cầu thì chúng ta ko miễn dịch các loại bệnh
ko có tiểu cầu máu sẽ ko đông
câu 13 : A
Câu 14 : C
Câu 15 : D
Câu 16 : B
Câu 17 : C
Câu 18 : A
Câu 19 : D
Câu 20 : C
HT
Câu 13. Khi bị xâm hại, bạn cần làm gì?
D. Thực hiện những điều trên cho phù hợp với từng hoàn cảnh.
Câu 14. Để bảo quản một số đồ dung trong gia đình được làm từ tre, mây, song, người ta sử dụng loại sơn nào?
C. Sơn dầu
Câu 15. Trong tự nhiên, sắt có ở đâu?
B. Trong các quặng sắt và trong các thiên thạch rơi xuống Trái Đất
Câu 16. Các hợp kim của sắt là:
B. Thép, gang
Câu 17. Các vật liệu tạo thành bê tông cốt thép:
A. Xi măng, cát, sỏi (hoặc đá) trộn đều với nước đổ vào các khuôn có cốt thép
Câu 18: “Thủy tinh được làm từ……… và một số chất khác. Thủy tinh………, không gỉ, cứng, dễ vỡ. Thủy tinh không………., không hút ẩm và không bị……….. ăn mòn.” Những từ cần điền vào chỗ chấm là:
D. Cát trắng, trong suốt, cháy, axit
Câu 19.Chất dẻo được làm ra từ:
D. Cả A và B đều sai.
Câu 20. Để dệt thành vải may quần, áo, chăn, màn người ta sử dụng vật liệu nào?
A. Tơ sợi
Bài 1 :
Không khí bị ô nhiễm ảnh hưởng rất lớn đến đời sống con người và thực vật. Nó gây ra những tác động xấu lên sức khỏe con người, đời sống thực vật kém phát triển. Ngoài ra, nó phá hoại dần những công trình xây dựng như cầu cống, nhà cửa, di tích lịch sử,….
Chúng ta phải giảm khí thải trong đời sống hàng ngày (phương tiện giao thông) và trong công nghiệp (nhà máy, lò đốt,…) trồng nhiều cây xanh, bảo vệ cây xanh và rừng cây,.…
Bài 2 :
a) Trong một ngày đêm người lớn tuổi cần một lượng không khí trung bình là :
\(V_{kk}=500\cdot24=12000\left(l\right)\)
b) O2 chiếm 21% trong thể tích không khí , thể tích oxi mỗi người trong một ngày đêm cần trung bình là:
\(V_{O_2}=12000\cdot\dfrac{21}{100}=2520\left(l\right)\)
Vì : cơ thể giữ lại \(\dfrac{1}{3}\) lượng O2 có trong không khí nên thể tích oxi cơ thể mỗi người giữ lại trong một ngày đêm :
\(V_{O_2\left(gl\right)}=\dfrac{2520}{3}=840\left(l\right)\)
- Một số tình huống có thể dẫn đến nguy cơ bị xâm hại:
+ Đi một mình ở nơi tối tăm, vắng vẻ.
+ Ở trong phòng kín một mình với người lạ.
+ Cho người lạ vào nha khi chỉ có một mình, đi nhờ xe người lạ.
- Để phòng tránh nguy cơ bị xâm hại: Chúng ta không được đi một mình vào những nơi tối tăm, vắng vẻ. Không để người lạ tiếp cận khi chỉ có một mình, tuyệt đối không nhận quà, tiền, sự giúp đỡ của người khác mà không rõ lí do.
1 đi con đường vắng
ở chung phóng vs người khác giới
nhận đi xe cùng người lạ
2 ko đi con đường vắng
chạy khỏi phòng có người khác giới
ko đi theo ngừời lạ
cậu lên mạng search nhé
Niken là một kim loại màu trắng bạc, bề mặt bóng láng. Niken nằm trong nhóm sắt từ. Đặc tính cơ học: cứng, dễ dát mỏng và dễ uốn, dễ kéo sợi. Trong tự nhiên, niken xuất hiện ở dạng hợp chất với lưu huỳnh trong khoáng chất millerit, với asen trong khoáng chất niccolit, và với asen cùng lưu huỳnh trong quặng niken.
Ở điều kiện bình thường, nó ổn định trong không khí và trơ với ôxi nên thường được dùng làm tiền xu nhỏ, bảng kim loại, đồng thau, v.v.., cho các thiết bị hóa học, và trong một số hợp kim, như bạc Đức (German silver). Niken có từ tính, và nó thường được dùng chung với cô ban, cả hai đều tìm thấy trong sắt từ sao băng. Nó là thành phần chủ yếu có giá trị cho hợp kim nó tạo nên.
Niken là một trong năm nguyên tố sắt từ.
Số ôxi hóa phổ biến của niken là +2, mặc dù 0, +1 và +3 của phức niken cũng đã được quan sát.
Coban là kim loại màu trắng bạc, có từ tính mạnh, nhiệt độ Curie vào khoảng 1388°K. Coban và niken là hai thành phần đặc trưng trong thép thiên thạch. Trong cơ thể động vật tồn tại một lượng nhỏ các muối coban. Đồng vị phóng xạ nhân tạo Coban-60được sử dụng làm tác nhân kiểm tra phóng xạ và điều trị ung thư. Độ thấm từ của coban bằng 2/3 của sắt. Coban kim loại thông thường biểu hiện ở dạng hỗn hợp của hai cấu trúc trục tinh thể là xếp chặt sáu cạnh (hcp) và lập phương tâm mặt (fcc) với nhiệt độ chuyển tiếp từ hcp→fcc vào khoảng 722°K. Trạng thái ôxi hóa phổ biến của nó là +2 và +3, rất ít hợp chất trong đó coban có hóa trị +1 tồn tại.
Asen hoặc arsen là một nguyên tố hóa học có ký hiệu As và số nguyên tử 33. Asen lần đầu tiên được Albertus Magnus (Đức) viết về nó vào năm 1250[5]. Khối lượng nguyên tử của nó bằng 74,92. Vị trí của nó trong bảng tuần hoàn được đề cập ở bảng mé bên phải. Asen là một á kim gây ngộ độc và có nhiều dạng thù hình: màu vàng (phân tử phi kim) và một vài dạng màu đen và xám (á kim) chỉ là số ít mà người ta có thể nhìn thấy. Ba dạng có tính kim loại của asen với cấu trúc tinh thể khác nhau cũng được tìm thấy trong tự nhiên (các khoáng vật asen sensu stricto và hiếm hơn là asenolamprit cùng parasenolamprit), nhưng nói chung nó hay tồn tại dưới dạng các hợp chất asenua và asenat. Vài trăm loại khoáng vật như thế đã được biết tới. Asen và các hợp chất của nó được sử dụng như là thuốc trừ dịch hại, thuốc trừ cỏ, thuốc trừ sâu và trong một loạt các hợp kim.
Trong tiếng Việt, asen thường bị gọi nhầm là thạch tín (chữ Hán: 石信)- vốn là từ chỉ quặng oxit của nó - asen trioxit (As2O3), cũng là chất độc như asen.
Trạng thái ôxi hóa phổ biến nhất của nó là -3 (asenua: thông thường trong các hợp chất liên kim loại tương tự như hợp kim), +3 (asenat (III) hay asenit và phần lớn các hợp chất asen hữu cơ), +5 (asenat (V): phần lớn các hợp chất vô cơ chứa ôxy của asen ổn định). Asen cũng dễ tự liên kết với chính nó, chẳng hạn tạo thành các cặp As-As trong sulfua đỏ hùng hoàng (α-As4S4) và các ion As43- vuông trong khoáng coban asenua có tên skutterudit. Ở trạng thái ôxi hóa +3, tính chất hóa học lập thể của asen chịu ảnh hưởng bởi sự có mặt của cặp electron không liên kết.
Cần phân biệt giữa asen vô cơ và asen hữu cơ, trong khi arsen vô cơ có độc tính mạnh, arsen hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên từ sự phân hủy các loài cá, hải sản, không có độc tính và đào thải nhanh chóng khỏi cơ thể con người