K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

4 tháng 8 2021

a)Xét tỉ lệ kiểu hình ở F1

\(\dfrac{Cánh-dài}{Cánh-ngắn}=\dfrac{75\%}{25\%}=\dfrac{3}{1}\)

\(\Rightarrow\)Tính trạng cánh dài là tính trạng trội so với tính trạng cánh ngắn

b) Để xác định kiểu gen của cá thể cánh dài F1 ta có thể thực hiện phép lai phân tích nghĩa là ta đem lai cá thể cánh dài F1 lai với cá thể mang tính trạng trạng lặng( cá thể cánh ngắn)

+ Nếu kết quả đời con là đồng tính thì cá thể cánh dài mang kiểu gen đồng hợp

+ Nếu kết quả đời con là phân tính thì cá thể cánh dài mang kiểu gen dị hợp

 

TL
5 tháng 8 2021

Câu b. 

- Đem lai phân tích với aa

+ Nếu Fa đồng tính -> Con lai cánh dài F1 thuần chủng AA

+ Nếu Fa phân tính -> Cánh dài F1 có kiểu gen dị hợp Aa.

19 tháng 8 2018

Đáp án A

, f=17%

Ở ruồi giấm, chỉ có con cái có hoán vị gen với tần số 17% cho các loại giao tử với tỉ lệ:

Bv = bV = 0,415; BV = bv = 8,5%.

Tỉ lệ thân xám cánh dài ở F2 là:

8 tháng 3 2019

Đáp án A

P :   B v B v   ×   b V b V   →   F 1   B v b V   ×   B v b V ,   f =   17 %

Ở ruồi giấm, chỉ có con cái có hoán vị gen với tần số 17% cho các loại giao tử với tỉ lệ: Bv = bV = 0,415; BV = bv = 8,5% .

Tỷ lệ thân xám cánh dài ở F2 là: 50%

8 tháng 8 2017

Đáp án B

Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt; alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng, gen quy định màu mắt nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X. Cho giao phối giữa ruồi giấm cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân đen,...
Đọc tiếp

Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt; alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng, gen quy định màu mắt nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X. Cho giao phối giữa ruồi giấm cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt trắng thu được F1 100% ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ. Cho F1 giao phối với nhau, F2 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ và kiểu hình ruồi thân xám, cánh cụt, mắt trắng là 51,25%. Biết rằng không có đột biến xảy ra. Có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng?

I. Ruồi cái F1 có kiểu gen A B a b X D X d

II. Tỉ lệ ruồi cái dị hợp 3 cặp gen ở F2 là 15%

III. Tỉ lệ kiểu hình mang hai tính trạng trội và một tính trạng lặn ở F2 là 31,25%  

IV. Lấy ngẫu nhiên hai cá thể thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F2, xác suất lấy được môt con cái thuần chủng là 14,2%

 

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
28 tháng 6 2019

Đáp án C

Các phát biểu I, III, IV đúng.

- Ở ruồi giấm, con đực không có hoán vị gen.

- P: ♀ Xám, dài, đỏ Í ♂ đen, cụt, trắng g F1: 100% xám, dài, đỏ g F1 dị hợp 3 cặp gen và P thuần chủng

- F1 Í F1:

(aa,bb) = ab Íab = 0,15 = 0,3 Í 0,5

g ab = 0,3 (giao tử liên kết)

g tần số hoán vị gen:  f = 1- 2Í0,3=0,4 (40%)

I đúng: kiểu gen của ruồi cái F1

II sai. Tỉ lệ con cái F2 dị hợp 3 cặp gen

III. Đúng: tỉ lệ kiểu hình mang hai tính trạng trội và một tính trạng lắn ở F2 là:

IV. Đúng: Lấy ngẫu nhiên hai cá thể thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F2 xác xuất lấy được một con cái thuần chủng là 14,2%.

Trong số các cá thể (A-,B-)XD-, tỉ lệ cá thể

g Tỉ lệ cá thể không phải

Xác suất cần tìm

Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt; alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng, gen quy định màu mắt nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X. Cho giao phối giữa ruồi giấm cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân đen,...
Đọc tiếp

Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt; alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng, gen quy định màu mắt nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X. Cho giao phối giữa ruồi giấm cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt trắng thu được F1 100% ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ. Cho F1 giao phối với nhau, F2 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ và kiểu hình ruồi thân xám, cánh cụt, mắt trắng là 51,25%. Biết rằng không có đột biến xảy ra. Có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng?

I. Ruồi cái F1 có kiểu gen  A B a b X D X d

II. Tỉ lệ ruồi cái dị hợp 3 cặp gen ở F2 là 15%

III. Tỉ lệ kiểu hình mang hai tính trạng trội và một tính trạng lặn ở F2 là 31,25%        

IV. Lấy ngẫu nhiên hai cá thể thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F2, xác suất lấy được môt con cái thuần chủng là 14,2%

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
5 tháng 8 2018

Đáp án A

Xét tỷ lệ ở F2:

+ cánh dài/cánh ngắn = 3/1

+ có lông đuôi/không có lông đuôi = 3/1

Tỷ lệ kiểu hình là 9:3:3:1 = (3:1)(3:1) →  các gen PLĐL

Ta thấy ruồi không có lông đuôi toàn ruồi cái → tính trạng này nằm trên vùng tương đồng của cặp NST giới tính

Quy ước gen: A- cánh dài; a - cánh ngắn; B- có lông đuôi; b- không có lông đuôi

P: AAXbYb ×  aaXbXb F1: AaXBXb : AaXbYB

Cho F1 ngẫu phối: AaXBXb ×  AaXbYB (3A-:1aa)(XBXb:XbXb:XBYB:XbYB)

Tỷ lệ ruồi cái cánh dài có lông đuôi là: 3/4 × 1/4 = 3/16 = 18,75%