Bảng 6.1 (SGK trang 41), phân tích các biểu đồ đó.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Do dân số tăng nhanh nên kinh tế phát triện chậm, lương thực cạn kiệt dẫn đến đói nghèo,nhiều người thiếu việc làm, chỗ ở, đất trồng bị thu hẹp,môi trường bị ô nhiễm nên nhiều ngôi nhà có những khu ổ chuột.
Nguyên nhân: chủ yếu do nhập cư.
Dân số tăng nhanh, đặc biệt tăng nhánh trong suốt thế kỉ XIX; hiện nay, Hoa Kì có số dân đứng thứ ba thế giới. Dân số tăng nhanh cung cấp nguồn lao động dồi dào, đặc biệt nguồn lao động được bổ sung nhờ nhập cư nên ít mất chi phí đầu tư ban đầu, nhưng đem lại nguồn lợi lớn về tri thức, vốn và sức lao động.
- Đọc tên các thành phố lớn ở bảng 6.1 và tìm vị trí của chúng trên hình 6.1 (theo chữ cái đầu tiên của tên thành phố ghi trên lược đồ).
- Xác định vị trí đầu tiên của các thành phố trong bảng 6.1 vào lược đồ tự in( dựa vào chữ cái đầu tiên ghi trên lược đồ): T – Tô-ki-ô (Nhật Bản); B – Bắc Kinh, T - Thượng Hải (Trung Quốc); M – Ma- li-na (Phi-líp-pin); H – Hồ Chí Minh (Việt Nam); B – Băng Cốc (Thái Lan); G – Gia-các-ta (I-đô-nên-xi-a); Đ – Đắc-ca (Băng-la-đét); C – Côn-ca-ta, M – Mum-bai ; N – Nui Đê-li (Ấn Độ); C – Ca-ra-si (Pa-ki-xtan); T - Tê-hê-ran (I-ran); B – Bát-đa (I-rắc).
- Các thành phố lớn của châu Á thường tập trung ở vùng ven biển, đồng bằng châu thổ, vì ở đây có nhiều điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đời sống, đất đai màu mở, nguồn nước dồi dào, có khí hậu ôn đới gió mùa hoặc nhiệt đới gió mùa.
- Nhận xét:
- Nhiệt độ:
+ Đường nhiệt độ ít dao động (biên độ nhiệt nhỏ: 1-2 độ C).
+ Nhiệt độ các tháng trong năm đều ở mức cao trên 25°C
⟹ khí hậu nóng quanh năm.
- Lượng mưa:
+ Lượng mưa cả năm khoảng từ 1.500 đến 2.500mm.
+ Mưa nhiều và phân bố đều quanh năm, hầu hết các tháng đều có lượng mưa trên 170mm.
+ Tháng có mưa nhiều nhất là tháng khoảng 260 mm, tháng mưa ít nhất khoảng 170 mm. Sự chênh lệch lượng mưa tháng thấp nhất và tháng cao nhất khoảng 90 mm.
tham khảo
- Nhận xét:
- Nhiệt độ:
+ Đường nhiệt độ ít dao động (biên độ nhiệt nhỏ: 1-2 độ C).
+ Nhiệt độ các tháng trong năm đều ở mức cao trên 25°C
⟹ khí hậu nóng quanh năm.
- Lượng mưa:
+ Lượng mưa cả năm khoảng từ 1.500 đến 2.500mm.
+ Mưa nhiều và phân bố đều quanh năm, hầu hết các tháng đều có lượng mưa trên 170mm.
+ Tháng có mưa nhiều nhất là tháng khoảng 260 mm, tháng mưa ít nhất khoảng 170 mm. Sự chênh lệch lượng mưa tháng thấp nhất và tháng cao nhất khoảng 90 mm.
Tham Khảo
Công thức: Diện tích (sản lượng) của ĐBSCL: Diện tích (sản lượng) của cả nước.
Bảng: Tỉ lệ diện tích và sản lượng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long so với cả nước năm 2002
- Ý nghĩa của việc sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Cửu Long:
+ Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm sản xuất lương thực của nước ta. Việc sản xuất lương thực của vùng giải quyết nhu cầu lương thực cho nhân dân của vùng cũng như cả nước, đảm bảo vấn đề an ninh lương thực quốc gia.
+ Cung cấp nguồn thức ăn cho ngành chăn nuôi.
+ Giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân.
+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
+ Xuất khẩu, thu dược ngoại tệ, đưa nước ta trở thành quố gia xuất xuật gạo thứ 2 cả nước.
+ Khai thác hợp lý tài nguyên thiện nhiên của vùng
Như vậy, sản xuất lương thực vùng đồng bằng sông Cửu Long có nghĩa quan trọng đối car nước, giúp đảm bảo an ninh lương thực quốc gia
Tham khảo
- Tỉ lệ (%) diện tích và sản lượng lúa của Đồng Bằng sông Cửu Long so với cả nước (năm 2002).
+ Diện tích lúa của Đồng bằng sông Cửu Long so với cả nước : 51,1%.
+ sản lượng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long so với cả nước: 51,5%.
- Ý nghĩa của việc sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Cửu Long: giải quyết được vấn đề an ninh lương thực và xuất khẩu lương thực.
- Vẽ biểu đồ cột chồng:
Biểu đồ sản lượng thuỷ sản năm 1990 - 2002