K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

30 tháng 9 2022

Chưa có đề chỉ có lệnh hỏi, em xem lại hi

30 tháng 9 2022

đây là lỗi của hệ thống dù em đã đăng lại nhưng vẫn bị, tại sao các CTV thấy bài đăng bị thiếu dữ kiện thì vào nhắc mà có những bài đăng đầy đủ lại không có ai đoái hoài gì, không giúp hs giải đáp?

2 tháng 7 2017

Đáp án B.

Có 2 nhận xét đúng, đó là (1), (4).

Giải thích:

- Có 2 cặp gen, mỗi gen có 2 alen cho nên quần thể có số kiểu hình:

2 x 2 = 4  

® (1) đúng.

- Vì A = 0,7 nên trong số 3 kiểu gen của cặp A, a thì kiểu gen AA chiếm tỉ lệ cao nhất, kiểu gen aa chiếm tỉ lệ thấp nhất. Vì B = 0,4 nên trong các kiểu gen của cặp B, b thì kiểu gen Bb có tỉ lệ lớn nhất, kiểu gen BB chiếm tỉ lệ thấp nhất.

® Kiểu gen AABb có tỉ lệ cao nhất là sai.

® (2) sai.

Kiểu gen aaBB chiếm tỉ lệ thấp nhất là đúng.

® (4) đúng.

- Vì 2 cặp gen này phân li độc lập, cho nên quần thể có số kiểu gen:

3 x 3 = 9

® (3) sai.

21 tháng 6 2018

(1)    Đúng. Vì với 2 cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng và trội hoàn toàn thì quần thể sẽ có 4 loại kiểu hình.

(2)    Sai. Vì trong 3 kiểu gen của gen A thì AA = 0,49 chiếm tỉ lệ cao nhất (Aa chiểm tỉ lệ trung bình); trong 3 kiểu gen của gen B thì Bb = 0,48 chiếm tỉ lệ cao nhất. Do đó kiểu gen AaBb không chiếm tỉ lệ cao nhất. (Kiểu gen sẽ có tỉ lệ cao nhất nếu từng cặp gen trong kiểu gen đó có tỉ lệ cao nhất). Kiểu gen chiếm tỉ lệ cao nhất là AABb.

(3)    Sai. Vì quần thể này có 2 cặp gen phân li độc lập thì sẽ có 9 kiểu gen.

(4)    Đúng. Vì trong 3 kiểu gen của gen A thì aa = 0,09 chiếm tỉ lệ thấp nhất; trong 3 kiểu gen của B thì BB = 0,16 chiếm tỉ lệ thấp nhất. Do đó, kiểu gen aaBB chiếm tỉ lệ thấp nhất. (Kiểu gen sẽ có tỉ lệ thấp nhất nếu từng cặp gen trong kiểu gen đó có tỉ lệ thấp nhất).

-> Đáp án B.

29 tháng 1 2018

Đáp án D.

Có 3 nhận xét đúng, đó là (2), (3), (4).

Giải thích:

Lưu ý: Trong quần thể, kiểu gen sẽ có tỉ lệ cao nhất nếu từng cặp gen trong kiểu gen đó chiếm tỉ lệ cao nhất; Kiểu hình chiếm tỉ lệ cao nhất nếu từng tính trạng trong kiểu hình đó chiếm tỉ lệ cao nhất.
→ (1) sai.
- Vì 2 cặp gen dị hợp nên quần thể có 4 kiểu hình là đúng. Tuy nhiên, kiểu hình mang 2 tính trạng trội (A-B-) có tỉ lệ bé hơn kiểu hình A-bb. Vì tỉ lệ của kiểu hình bb chiếm 64% nên kiểu hình B- chỉ chiếm 36%.

- Vì có 2 cặp gen dị hợp và phân li độc lập nên quần thể có 9 kiểu gen. Kiểu gen Aabb chiếm tỉ lệ cao nhất là đúng. Vì trong các kiểu gen của cặp gen Aa thì Aa chiếm tỉ lệ 0,48 là cao nhất; Trong các kiểu gen của cặp gen Bb thì kiểu gen bb có tỉ lệ = 0,64 là có tỉ lệ cao nhất.

→ Kiểu gen Aabb có tỉ lệ cao nhát.

→ (2) đúng.

- Để đời con có 100% cá thể có kiểu hình trội về cả 2 tính trạng thì một bên bố hoặc mẹ phải thuần chủng trội.

Có các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Cơ thể AABB lai với 9 kiểu gen còn lại đều cho đời con có 100% cá thể mang kiểu hình trội về cả 2 tính trạng.

Trường hợp 2: Cơ thể AABb x AaBB; AABb x aaBB

Trường hợp 3: Cơ thể AAbb x aaBB; AAbb x AaBB

→ Có tổng số 13 phép lai.

→ (3) đúng.

- Khi có tác động của các nhân tổ tiến hóa thì mọi quần thể đều mất trạng thái cân bằng di truyền.

→ (4) đúng.

27 tháng 11 2018

Chọn B.

24 tháng 12 2018

Chọn A

Kiểu hình aa = 16%

Tần số alen a là 0,4

Tần số alen A là 0,6

Do quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền

Cấu trúc quần thể là 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa

22 tháng 4 2018

Theo giả thiết: A quy định hạt tròn >> a quy định hạt dài; B quy định hạt đỏ >> b quy định hạt trắng.

Hai cặp gen A, a và B, b phân li độc lập.

P cân bằng di truyền: p 2 AA   :   2 pqAa   :   q 2 aa p 2 B B   :   2 p ' q ' B b   :   q ' 2 b b  

Giả thiết cho: A-B- = p 2 + 2 pq p ' 2 + 2 p ' q ' =   0 , 63  

A-bb = p 2 +   2 pq q ' 2 = 0,21

aaB- = q 2 p ' 2 +   2 p ' q ' = 0,12

aabb = q 2 q ' 2 = 0,04 và biết p + q = 1; p ' + q ' = 1

Tính ra được: p(A) = 0,6; q(a) = 0,4

p ' (B) = 0,5; q ' (b) = 0,5

Vậy: C đúng

27 tháng 7 2019

Theo giả thiết: A quy định hạt tròn >> a quy định hạt dài; B quy định hạt đỏ >> b quy định hạt trắng.

Hai cặp gen A, a và B, b phân li độc lập.

P cân bằng di truyền: ( p 2 AA : 2pqAa : q 2 aa)( p ' 2 BB : 2 p ' q ' Bb : q ' 2 bb)

Giả thiết cho: A-B- = ( p 2  + 2pq)( p ' 2  + 2 p ' q ' ) = 0,63

A-bb = ( p 2  + 2pq)( q ' 2 ) = 0,21

aaB- = ( q 2 )( p ' 2  + 2 p ' q ' ) = 0,12

aabb =( q 2 )( q ' 2 ) = 0,04 và biết p + q = 1;  p '  +  q '  = 1

Tính ra được: p(A) = 0,6; q(a) = 0,4

p ' (B) = 0,5; q ' (b) = 0,5

Vậy: C đúng

14 tháng 8 2017

Đáp án C

Theo giả thiết: A quy định hạt tròn >> a quy định hạt dài; B quy định hạt đỏ >> b quy định hạt trắng.

Hai cặp gen A, a và B, b phân li độc lập.

P cân bằng di truyền: (p2AA : 2pqAa : q2aa)( p,2BB : 2p’q’Bb : q’2bb)

Giả thiết cho: A-B- = (p2 + 2pq)(p’2 + 2p’q’) = 0,63

A-bb = (p2 + 2pq)(q’2) = 0,21

aaB- = (q2)(p,2 + 2p’q’) = 0,12

aabb =(q2)(q’2) = 0,04 và biết p + q = 1; p’ + q’ = 1

Tính ra được: p(A) = 0,6; q(a) = 0,4

p’(B) = 0,5;q’(b) = 0,5

4 tháng 12 2019

Đáp án A

Dựa vào phả hệ để xác định quy luật di truyền của từng tính trạng bệnh.

- Cặp vợ chồng số 3 – 4 đều không bị bệnh nhưng sinh con gái số 10 bị cả 2 bệnh. => 2 bệnh đều do gen lặn quy định và không liên kết giới tính.

- Quy ước: a quy định bệnh thứ nhất; b quy định bệnh thứ 2.

Các alen trội tương ứng là A và B đều quy định không bị bệnh.

- Quần thể cân bằng di truyền nên đối với những người không bị bệnh và bố mẹ, anh chị em không bị bệnh thì phải dựa vào cấu trúc di truyền của quần thể để xác định kiểu gen của người đó.

+ Ở bài tập này, bệnh 1 có cấu trúc di truyền 0,64AA : 0,32Aa : 0,04aa. Do đó, một người không bị bệnh 1 sẽ có xác suất kiểu gen = 2/3AA : 1/3Aa.

+ Ở bài tập này, bệnh 2 có cấu trúc di truyền 0,49BB : 0,42Bb : 0,09bb. Do đó, một người không bị bệnh 2 sẽ có xác suất kiểu gen = 7/13BB : 6/13Bb.

- Xác suất sinh con bị bệnh 1:

+ Người số 13 có kiểu gen Aa.

+ Bố và mẹ của người số 14 không bị bệnh nhưng người số 9 có kiểu gen 1/3AA : 2/3Aa; Người số 8 thuộc quần thể cân bằng di truyền nên có kiểu gen là 2/3AA : 1/3Aa. Cho nên xác suất kiểu gen của người số 14 là ( 10 17  AA : 7 17 Aa). Giải thích: Vì phép lai (1/3AA : 2/3Aa) × (2/3AA : 1/3Aa) sẽ sinh ra đời con có tỉ lệ kiểu gen là 10/18AA : 7/18Aa : 1/18aa. Vì người số 14 không bị bệnh, cho nên người này thuộc một trong 2 đối tượng là 10/18AA : 7/18Aa → Tỉ lệ kiểu gen là 10/17AA : 7/17Aa.

→ Xác suất sinh con bị bệnh thứ nhất = 7 17 × 1 4 = 7 68 .

Xác suất sinh con bị bệnh 2:

- Người số 13 có kiểu gen Bb.

- Bố và mẹ của người số 14 không bị bệnh nhưng người số 9 có kiểu gen 1/3BB : 2/3Bb; Người số 8 thuộc quần thể cân bằng di truyền nên có kiểu gen là 7/13BB : 6/13Bb. Cho nên xác suất kiểu gen của người số 14 là ( 10 21  BB : 11 21 Bb). Giải thích: Vì phép lai (1/3BB : 2/3Bb) × (7/13BB : 6/13Bb) sẽ sinh ra đời con có tỉ lệ kiểu gen là 20/39BB : 16/39Bb : 3/39bb. Vì người số 14 không bị bệnh, cho nên người này thuộc một trong 2 đối tượng là 20/39BB : 16/39Bb → Tỉ lệ kiểu gen là 5/9BB : 4/9Bb.

→ Xác suất sinh con bị bệnh thứ hai =  4 9 × 1 4 = 1 9

→ Xác suất sinh con bị cả hai bệnh = 7 68 × 1 9 = 7 612 .

Ở một loài thực vật giao phấn, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Alen B quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen b quy định thân thấp. Từ một cây hoa đỏ, thân thấp và một cây hoa trắng, thân cao; một nhóm học sinh đã tìm phương pháp để tiến hành xác định xem hai cặp gen A, a và B, b di truyền phân li độc lập hay di truyền liên kết. Biết không xảy ra...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật giao phấn, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Alen B quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen b quy định thân thấp. Từ một cây hoa đỏ, thân thấp và một cây hoa trắng, thân cao; một nhóm học sinh đã tìm phương pháp để tiến hành xác định xem hai cặp gen A, a và B, b di truyền phân li độc lập hay di truyền liên kết. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Cần phải thực hiện tối thiểu 2 phép lai thì mới biết được các gen này di truyền độc lập hay liên kết.

II. Lai hai cây ban đầu với nhau, nếu đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1 thì các gen này phân li độc lập.

III. Lai hai cây ban đầu với nhau, thu được F1. Cho các cây hoa đỏ, thân cao ở F1 giao phấn với nhau, thu được F2. Nếu F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 : 2 : 1 thì các gen này di truyền liên kết.

IV. Lai hai cây ban đầu với nhau, thu được F1. Cho các cây hoa đỏ, thân cao ở F1 giao phấn với nhau, thu được F2. Nếu F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 9 : 3 : 3 : 1 thì các gen này di truyền phân li độc lập.

A. 3

B. 2

C. 4

D. 1

1
24 tháng 12 2017

Chọn đáp án A

Có 3 dự đoán đúng, đó là (I), (III), (IV).

Theo bài ra ta có:

♦ Một cây hoa đỏ, thân thấp có kí hiệu kiểu gen A-bb (có thể là AAbb hoặc Aabb)

♦ Một cây hoa trắng, thân cao có kí hiệu kiểu gen aaB- (có thể là aaBB hoặc aaBb)

Quy ước: cây hoa đỏ, thân thấp là cây I; cây hoa trắng, thân cao là cây II;

R (I) đúng vì khi cho cây I lai với cây II sẽ thu được đời con có kiểu hình cây hoa đỏ, thân cao (kiểu gen gồm 2 cặp gen Aa và Bb). Cho dù cây I có kiểu gen AAbb hay Aabb; cây II có kiểu gen aaBB hay aaBb thì luôn sinh ra đời con có kiểu gen AaBb.

Cho cây AaBb tự thụ phấn thu được F2. Nếu F2 có tỉ lệ kiểu hình 9:3:3:1 thì hai cặp tính trạng phân li độc lập; Nếu F2 có tỉ lệ kiểu hình tỉ lệ ¹ 9:3:3:1 thì hai cặp tính trạng liên kết với nhau.

S (II) Sai vì nếu như P dị hợp: Aabb x aaBb hay Ab/ab x aB/ab ® đều cho đời con có tỉ lệ kiểu hình = 1 : 1 : 1 : 1 => không thể xác định được hai cặp tính trạng này di truyền phân li độc lập hay di truyền liên kết.

R (III) đúng vì cây hoa đỏ, thân cao ở F1 có kiểu gen gồm 2 cặp gen dị hợp Aa và Bb. Cây có kiểu gen gồm 2 cặp gen dị hợp Aa và Bb giao phấn với nhau. Nếu đời con có tỉ lệ kiểu hình 1:2:1 (chỉ gồm 4 kiểu tổ hợp) thì chứng tỏ F1 chỉ cho 2 loại giao tử. F1 có 2 cặp gen dị hợp nhưng chỉ có 2 loại giao tử ® Hai cặp gen liên kết với nhau.

R (IV) đúng. Đã chứng minh ở ý (II).