sau khi EM được đọc văn bản về một nhà tình báo tài ba mang tên phạm xuân ẩn ông là người rất tài năng và bản lĩnh không ai có thể làm được như ông. EM Vô cùng biết ơn và kính trọng ông
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


I. Địa lý (Lớp 9): Vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)
Yêu cầu: “Trình bày thế mạnh nổi bật và vai trò của vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL”. Theo gợi ý, ta phân tích lần lượt thế mạnh (TM) và khó khăn (KK) của từng thành tố tự nhiên, rồi kết luận vai trò chung.
1. Thế mạnh – Khó khăn của địa hình và đất đai
- Thế mạnh (TM):
- Địa hình thấp, bằng phẳng:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng hạ tầng giao thông, nuôi trồng, phát triển nông nghiệp quy mô lớn.
- Dễ cơ giới hóa, cơ giới hóa canh tác (cày xới, thu hoạch, bơm tiêu nước).
- Nhiều vùng đất phù sa mới bồi:
- Đất đai chủ yếu là phù sa dốc, mịn, màu mỡ (đặc biệt ở Tiền Giang, Cần Thơ, Cà Mau, Bến Tre…), rất thuận lợi cho cây lúa, cây ăn trái, dừa, mía,…
- Bề mặt phẳng nên dễ đào đắp ao hồ, kênh mương để nuôi trồng thủy sản.
- Khó khăn (KK):
- Địa hình quá thấp (< 2 m so với mực nước biển):
- Dễ ngập mặn, ngập lũ vào mùa mưa.
- Kinh tế nông nghiệp phải phụ thuộc vào hệ thống thủy lợi, rào cản đê bao, cống đập để ngăn mặn, tiêu úng.
- Đất có một số nơi mặn xâm nhập, phèn:
- Ở ven biển, hậu phương sông lớn (như huyện Cà Mau, Bạc Liêu, Trà Vinh, Sóc Trăng) thường bị phèn chua, mặn xâm thực vào mùa khô.
- Cần tốn kém đầu tư tiền của để cải tạo, bón vôi khử phèn, làm đê ngăn mặn, đào kênh dẫn ngọt.
2. Thế mạnh – Khó khăn của khí hậu và không khí
- TM:
- Khí hậu cận xích đạo, nhiệt đới ẩm gió mùa:
- Nhiệt độ quanh năm cao, dao động nhỏ (từ 25–28 °C), lượng mưa lớn (khoảng 1 500–2 500 mm/năm).
- Thích hợp cho sản xuất “nông nghiệp hai vụ lúa + cây ăn quả nhiệt đới” (me, xoài, sầu riêng, bưởi, tiêu, hồ tiêu, mía, đậu…).
- Mùa mưa – mùa khô phân rõ:
- Mùa mưa (khoảng tháng 5–11) đủ nước tưới, thuận lợi cho cây lúa nước, nuôi trồng thủy sản nước ngọt, cá nước lợ.
- Mùa khô (tháng 12–4) bề mặt khô ráo, thuận lợi cho việc thu hoạch, phơi sấy nông sản, thi công công trình.
- KK:
- Mùa khô kéo dài (tháng 12–4), hạn hán cục bộ:
- Vùng ven biển, cù lao dễ bị thiếu nước ngọt, xâm nhập mặn sâu, làm giảm năng suất lúa, vườn cây ăn trái.
- Cần xây dựng hệ thống đê bao, trạm bơm, hồ chứa để chủ động nguồn nước.
- Mùa mưa thường kèm bão, lũ lụt:
- Mưa to ở thượng lưu (Mekong trên đất Lào, Campuchia) làm nước dâng cao, dễ gây ngập lụt diện rộng.
- Thời điểm cuối mùa mưa, xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng tăng do thủy triều và khô hạn kết hợp.
3. Thế mạnh – Khó khăn của hệ thống sông ngòi
- TM:
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc (mạng sông Tiền, sông Hậu và vô số kênh rạch lớn – nhỏ):
- Cung cấp nước tưới, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường thủy nội địa (vận chuyển nông – thủy sản, hàng hoá, hành khách).
- Nước sông bồi đắp phù sa hàng năm, giúp đất đai tươi tốt.
- Thuỷ sản nước ngọt, nước lợ phát triển:
- Lợi dụng ao hồ, kênh rạch để nuôi cá tra, basa, tôm càng xanh, cá lóc, cá rô phi… chất lượng cao.
- Hệ sinh thái đặc trưng (rừng ngập mặn, rừng tràm) giúp tạo vùng đệm sinh thái, nuôi trồng thủy sản bền vững.
- KK:
- Ngập lũ và xâm nhập mặn:
- Vào mùa mưa, lượng nước thường tăng cao gây ngập rộng, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
- Hơn nữa, vào cuối mùa khô, thủy triều lên, nước mặn xâm nhập sâu vào nội đồng, vùng ven biển.
- Bão tố, lốc xoáy mùa mưa:
- Một số năm xuất hiện bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh làm sạt lở bờ sông, bờ biển (Ven biển Cà Mau – Sóc Trăng – Bạc Liêu), gây sạt lở đất, ảnh hưởng đến sản xuất lúa và nuôi trồng thủy sản.
4. Thế mạnh – Khó khăn của sinh vật (động – thực vật)
- TM:
- Đa dạng sinh học rừng ngập mặn, rừng tràm, rừng gỗ lớn:
- Rừng U Minh, rừng tràm Trà Sư (An Giang), rừng phòng hộ Cần Giờ (TP HCM): Nuôi dưỡng nhiều loài thủy sản, chim, thú.
- Các khu bảo tồn (Vườn quốc gia Tràm Chim, Vườn quốc gia Láng Sen) là nguồn gen thủy hải sản, cây dược liệu quý.
- Rừng ngập mặn ven biển:
- Là “vựa tôm, cá vùng ven biển”.
- KK:
- Rừng ngập mặn, rừng tràm bị khai thác quá mức, ô nhiễm:
- Nhiều vùng rừng đã bị chặt phá để nuôi trồng thủy sản công nghiệp (tôm thẻ chân trắng), dẫn đến suy thoái sinh thái.
- Ô nhiễm nguồn nước, chất thải từ nuôi trồng thủy sản, khiến nhiều loài đặc hữu bị ảnh hưởng.
- Diện tích rừng ngập mặn ngày càng thu hẹp:
- Làm mất đệm sinh thái, mặt bằng để bảo vệ bờ biển chống sạt lở, cản bão, hạn chế nguồn lợi thủy sản.
5. Thế mạnh – Khó khăn của biển – đảo
- TM:
- Bờ biển dài gần 740 km, có nhiều cửa sông ra biển (cửa Tiểu, cửa Đại, Ba Láng…):
- Tạo điều kiện thuận lợi cho đánh bắt, nuôi trồng hải sản (sò huyết, nghêu, cá biển, tôm biển) ở các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
- Nguồn lợi thủy hải sản phong phú:
- Khu vực biển Vịnh Thái Lan (ven Bạc Liêu, Cà Mau) có ngư trường biển, hải sản biển đa dạng (cá thu, mực, cá nục,…).
- Một số đảo ven biển (Phú Quốc thuộc Kiên Giang) trở thành “trung tâm du lịch biển” quan trọng.
- KK:
- Biển Đông và Vịnh Thái Lan chịu tác động bão (mặc dù ĐBSCL ít bão trực tiếp nhưng vẫn chịu ảnh hưởng gió bão từ Biển Đông lan sâu):
- Vào mùa mưa, triều cường và gió lớn dễ gây xâm nhập mặn mạnh hơn, sạt lở bờ biển.
- Khó khăn trong hạ tầng cảng biển:
- Mực nước sông, biến đổi thủy triều phức tạp khiến nhiều cảng ven biển (Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau) chưa đủ sâu để đón tàu trọng tải lớn.
- Cần đầu tư nạo vét, hiện đại hóa cảng để kết nối thuận lợi với vùng Đông Nam Bộ, TP HCM.
6. Thế mạnh – Khó khăn của khoáng sản
- TM:
- Bạc, dầu khí, cát xây dựng, titan, sa khoáng:
- Lưu vực sông Hậu (An Giang, Kiên Giang) có một số mỏ sa khoáng (cát biển, titan, zircon) phục vụ công nghiệp luyện kim, sản xuất gốm sứ, thủy tinh.
- Ngoài ra, vùng biển ven Cà Mau, Bạc Liêu có tiềm năng dầu khí (tuy chưa khai thác nhiều).
- KK:
- Tài nguyên khoáng sản không phong phú và phân bố rải rác:
- Hầu hết là khoáng sản trầm tích (cát, sỏi, sa khoáng) chứ không phải mỏ quặng lớn, nên giá trị kinh tế thấp hơn so với các vùng nhiều tầng khoáng sản trầm tích – siêu mỏ.
- Nếu khai thác cát, khoáng sản không hợp lý, dễ gây sạt lở bờ sông, bờ biển:
- Sạt lở bờ sông, bờ kênh, bờ biển ngày càng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, kết cấu hạ tầng giao thông ven sông.
7. Vai trò của vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL
- “Vựa lúa” lớn nhất cả nước
- ĐBSCL đóng góp từ 50–55 % tổng sản lượng lúa cả nước.
- Xuất khẩu lúa gạo (gồm gạo thơm, gạo trắng) chiếm hàng đầu, là nguồn thu ngoại tệ quan trọng.
- Trung tâm thủy sản nước ngọt, nước lợ
- Chiếm khoảng 70 % sản lượng cá tra, basa và 50 % sản lượng tôm của cả nước.
- Cung cấp nguồn hải sản vùng ven biển, phát triển nuôi trồng thủy sản công nghiệp, đem lại giá trị xuất khẩu lớn.
- Nguyên liệu dồi dào cho công nghiệp chế biến
- Hàng loạt nhà máy xay xát gạo, chế biến hàng nông sản, sản xuất đường, chế biến thủy sản tập trung ở Cần Thơ, Tiền Giang, An Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau…
- Gần kề TP HCM – cửa ngõ xuất khẩu, thuận lợi cho logistics, cầu cảng.
- Phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sinh khối
- Nhiều vùng trồng mía (Bạc Liêu, Sóc Trăng) phục vụ nhà máy ethanol, điện sinh khối.
- Mạng lưới sông ngòi và hệ thống kênh rạch có thể phát triển thủy điện nhỏ, nhiệt điện khí đốt ở ven biển Cà Mau.
- ...

Sau dầu khí, loại khoáng sản được khai thác nhiều nhất hiện nay là cát thủy tinh. Cát trắng là nguyên liệu cho công nghiệp thủy tinh, pha lê có nhiều ở đảo Vân Hải (Quảng Ninh) và Cam Ranh (Khánh Hòa).
Câu 17. Sau dầu khí, loại khoáng sản nào dưới đây được khai thác nhiều
nhất hiện nay?
A. San hô.
B. Cát thuỷ tỉnh.
C. Muối
D. Pha lê.

Gọi d = ƯCLN(2a + 3; 3a + 4)
⇒ (2a + 3) ⋮ d và (3a + 4) ⋮ d
*) (2a + 3) ⋮ d
⇒ 3(2a + 3) ⋮ d
⇒ (6a + 9) ⋮ d (1)
*) (3a + 4) ⋮ d
⇒ 2(3a + 4) ⋮ d
⇒ (6a + 8) ⋮ d (2)
Từ (1) và (2) suy ra:
⇒ [(6a + 9) - (6a + 8)] ⋮ d
⇒ (6a + 9 - 6a - 8) ⋮ d
⇒ 1 ⋮ d
⇒ d = 1
Vậy ƯCLN(2a + 3; 3a + 4) = 1

I. Mở bài
- Dẫn dắt vào vấn đề: sống giữa cuộc đời, mỗi người đều có giá trị của riêng mình, giá trị là điều cốt lõi tạo nên con người bạn.
II. Thân bài
1. Giải thích
- Giá trị của bản thân chính là ý nghĩa của sự tồn tại của mỗi con người, là nội lực riêng trong mỗi con người. Đó là yếu tố để mỗi người khẳng định được ví trí trong cuộc đời.
2. Phân tích
- Giá trị của bản thân là ưu điểm, điểm mạnh vượt trội của mỗi người so với những người khác khiến mình có một cá tính riêng, dấu ấn riêng không trộn lẫn với đám đông. VD: Bạn là một doanh nhân tài giỏi, có tầm nhìn sâu rộng, luôn thành công trong công việc, giá trị của bạn chính là tài năng kinh doanh.
- Ai cũng có những ưu khuyết điểm riêng, không mạnh về mặt này sẽ mạnh về mặt kia, bởi vậy mỗi người lại có giá trị khác nhau, không thể đem soasnh giữa người này với người khác.
- Giá trị của bản thân không đơn thuần là điểm mạnh của bản thân mà còn là sự đóng góp, là vai trò của mỗi người với mọi người xung quanh. VD: Bạn không cần là một đứa trẻ xuất sắc mọi mặt, những bạn vẫn là niềm tự hào, là nguồn động lực của cha mẹ. Đấy chính một phần giá trị con người bạn.
- Giá trị của mỗi con người luôn được soi chiếu trên những trục giá trị chung của nhân loại, mà trong đó trục giá trị mang ý nghĩa quyết định chính là nhân cách. Nghĩa là điều kiện tiên quyết để khẳng định giá trị là bạn phải sống đúng với nghĩa một con người (biết yêu thương, chia sẻ, nỗ lực, luôn hướng đến cái đẹp, cái thiện, ...)
- Ý nghĩa của giá trị bản thân:
+ Biết được giá trị bản thân sẽ biết được điểm mạnh để phát huy, điểm yếu để hạn chế, như vậy sẽ đạt nhiều thành công trong cuộc sống.
+ Mỗi người đều có giá trị của riêng mình, nhiều người trong xã hội cùng hòa vào sẽ tạo ra giá trị cuộc sống, xã hội ngày càng phát triển.
3. Bình luận và phản đề
- Giá trị đó dù lớn lao hay nhỏ bé cũng cần được tôn trọng.
- Nếu bản thân mỗi người không biết cách trau dồi để tự tạo ra giá trị cho mình thì cuộc sống không còn có ý nghĩa, chỉ là sự tồn tại trên cuộc đời.
- Có những người vốn có nội lực nhưng không tự nhận thức được giá trị của mình, thiếu tự tin về bản thân, sống không có quan điểm riêng, nên đánh mất nhiều cơ hội.
- Giá trị bản thân mỗi người không phụ thuộc vào địa vị hay tiền bạc họ có trong tay mà phụ thuộc vào sự nỗ lực của mỗi người trong cuộc sống.
4. Bài học nhận thức
- Cần cố gắng bộc lộ hết khả năng của mình để khẳng định mình nhưng không tự tin thái quá về năng lực của bản thân, tự tin thái quá dễ dẫn đến thất bại vì không chịu học hỏi từ người xung quanh.
- Cần nỗ lực học tập rèn luyện để làm tăng giá trị bản thân, trở thành người có ích cho xã hội.
- Không được “định giá” cho người khác khi chưa thấu hiểu họ bởi giá trị là sự tích lũy dài lâu, không phải ngày một ngày hai mà tạo ra.
III. Kết bài
- Mỗi người hãy sống là chính mình, dám khẳng định mình và sống yêu thương giữa cuộc đời.
tui gửi

Trong thời đại hội nhập và toàn cầu hóa, việc giao lưu văn hóa giữa các quốc gia ngày càng trở nên phổ biến. Thế giới không còn bị ngăn cách bởi khoảng cách địa lý hay rào cản ngôn ngữ như trước. Nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin, mạng xã hội, truyền thông đa phương tiện, chúng ta – đặc biệt là giới trẻ – có thể dễ dàng tiếp cận với văn hóa của các quốc gia khác. Tuy nhiên, việc tiếp thu văn hóa nước ngoài hiện nay đang là một vấn đề đáng quan tâm, đòi hỏi mỗi người trẻ cần có thái độ đúng đắn, biết chọn lọc và giữ gìn bản sắc dân tộc.
Văn hóa là gì? Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử. Mỗi dân tộc có một nền văn hóa riêng thể hiện bản sắc, truyền thống và linh hồn của dân tộc đó. Khi chúng ta tiếp xúc với văn hóa nước ngoài, nghĩa là chúng ta đang làm phong phú thêm vốn hiểu biết, mở rộng tầm nhìn và học hỏi những tinh hoa của nhân loại. Tuy nhiên, nếu không cẩn thận, việc tiếp thu văn hóa ngoại lai một cách mù quáng có thể khiến người trẻ mất đi bản sắc, dẫn đến lối sống lai căng, chạy theo trào lưu một cách thiếu chọn lọc.
Trước hết, phải khẳng định rằng việc tiếp thu văn hóa nước ngoài là một xu thế tất yếu trong xã hội hiện đại. Nhờ đó, giới trẻ Việt Nam ngày nay có thể học hỏi rất nhiều điều hay từ các nền văn hóa tiên tiến. Ví dụ, giới trẻ yêu thích âm nhạc K-pop của Hàn Quốc, thời trang Nhật Bản, phim ảnh Hollywood, nghệ thuật Pháp, phong cách sống năng động của phương Tây,... Những ảnh hưởng đó không hoàn toàn xấu. Chúng giúp người trẻ mở rộng hiểu biết, có thêm động lực học ngoại ngữ, yêu thích khám phá thế giới, rèn luyện sự tự tin, tính năng động, sáng tạo và thích nghi tốt hơn với môi trường quốc tế.
Không chỉ vậy, tiếp thu văn hóa nước ngoài còn giúp giới trẻ tiếp cận với các giá trị tiến bộ như: quyền con người, bình đẳng giới, ý thức cá nhân, kỹ năng sống, tư duy phản biện,... Đây là những giá trị rất cần thiết trong một xã hội hiện đại, góp phần giúp thế hệ trẻ phát triển toàn diện hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, việc tiếp thu văn hóa nước ngoài trong giới trẻ hiện nay cũng tồn tại không ít biểu hiện tiêu cực và đáng lo ngại. Có nhiều bạn trẻ đang tiếp nhận một cách thiếu chọn lọc, thậm chí mù quáng và quá lệ thuộc vào văn hóa ngoại lai. Một số bạn thần tượng quá mức các ngôi sao nước ngoài, dẫn đến hành vi cuồng thần tượng, bỏ bê học hành, tiêu tốn thời gian và tiền bạc để chạy theo những thần tượng mà các bạn chưa từng gặp ngoài đời. Một số khác lại bắt chước cách ăn mặc hở hang, cách nói chuyện thiếu lịch sự, hay thậm chí học theo những thói quen xấu như thức khuya, ăn uống thiếu khoa học, sống ảo trên mạng xã hội, nói tiếng nước ngoài lẫn với tiếng Việt,...
Một biểu hiện đáng lo nữa là sự xem nhẹ văn hóa dân tộc. Nhiều bạn trẻ ngày nay không còn mặn mà với các giá trị truyền thống của quê hương. Họ không còn quan tâm đến những ngày lễ cổ truyền, không biết rõ về lịch sử, phong tục tập quán, hay thậm chí viết tiếng Việt sai chính tả, sử dụng từ ngữ pha trộn, làm mất đi vẻ đẹp trong sáng của tiếng mẹ đẻ. Đây là một thực trạng đáng buồn, bởi nếu không trân trọng và giữ gìn văn hóa dân tộc, thì bản sắc Việt sẽ dần mai một trong dòng chảy văn hóa toàn cầu.
Từ những biểu hiện trên, có thể thấy rằng vấn đề không nằm ở việc tiếp thu văn hóa nước ngoài, mà ở cách tiếp thu. Văn hóa không phải cái gì cũng tốt và phù hợp với mọi quốc gia. Mỗi dân tộc có một truyền thống, bản sắc, lối sống riêng. Nếu giới trẻ tiếp thu một cách bừa bãi, không chọn lọc, thì rất dễ bị “hòa tan” trong văn hóa ngoại lai, đánh mất cội nguồn của chính mình. Một cây muốn vươn cao thì phải có gốc rễ chắc chắn. Con người cũng vậy, muốn phát triển bền vững trong thời đại hội nhập, phải biết gìn giữ bản sắc văn hóa của dân tộc mình.
Vậy làm thế nào để giới trẻ tiếp thu văn hóa nước ngoài một cách đúng đắn?
Trước hết, mỗi bạn trẻ cần nâng cao nhận thức và có thái độ đúng đắn trong việc tiếp cận văn hóa ngoại lai. Không phải cái gì từ nước ngoài cũng là tốt. Phải biết phân biệt giữa những giá trị tích cực và những thứ không phù hợp với đạo đức, truyền thống dân tộc. Chúng ta có thể yêu thích âm nhạc K-pop, nhưng không nên cuồng thần tượng đến mức mù quáng. Chúng ta có thể học theo phong cách sống hiện đại, nhưng vẫn cần giữ nét lịch sự, nhân ái của người Việt Nam.
Tiếp theo, người trẻ cần trang bị cho mình kiến thức về văn hóa Việt Nam. Muốn hội nhập mà không bị hòa tan, trước tiên phải hiểu rõ và tự hào về cội nguồn của mình. Hãy đọc sách lịch sử, tìm hiểu phong tục tập quán, yêu tiếng Việt, yêu văn học dân gian, mặc áo dài trong những dịp lễ đặc biệt, tham gia các hoạt động truyền thống... Từ đó, các bạn mới có thể vững vàng trước những luồng văn hóa ngoại lai và giữ được “chất” Việt trong mình.
Ngoài ra, vai trò của nhà trường và gia đình cũng vô cùng quan trọng. Nhà trường cần đưa giáo dục văn hóa dân tộc vào các môn học và hoạt động ngoại khóa. Thầy cô nên khuyến khích học sinh tìm hiểu, khám phá văn hóa truyền thống theo cách sáng tạo, hấp dẫn. Gia đình cũng cần là nơi nuôi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, truyền dạy những giá trị đạo đức, cách sống đúng đắn để con cái không bị lệch hướng trong quá trình hội nhập.
Bên cạnh đó, truyền thông và mạng xã hội cũng cần góp phần định hướng văn hóa cho giới trẻ. Các phương tiện thông tin đại chúng nên lan tỏa những giá trị văn hóa tích cực, giới thiệu hình ảnh đẹp về đất nước, con người Việt Nam, đồng thời cảnh báo về những trào lưu thiếu lành mạnh đang ảnh hưởng đến lối sống của giới trẻ.
Bản thân em, là một học sinh, em cũng yêu thích nhiều nền văn hóa nước ngoài. Em thích nghe nhạc nước ngoài, thích xem phim hoạt hình Nhật Bản, học tiếng Anh để giao tiếp tốt hơn. Nhưng em cũng rất yêu văn hóa dân tộc mình. Em thích hát dân ca, thích mặc áo dài vào ngày lễ, thích tìm hiểu về các lễ hội cổ truyền. Em nhận ra rằng, việc tiếp thu văn hóa nước ngoài là điều nên làm, nhưng quan trọng là phải biết tiếp thu có chọn lọc, vừa học được cái hay của người, vừa giữ được cái đẹp của mình.
Tóm lại, trong xã hội hiện đại, việc tiếp xúc với văn hóa nước ngoài là điều tất yếu và mang lại nhiều lợi ích cho giới trẻ. Tuy nhiên, nếu không có nhận thức đúng đắn, giới trẻ có thể bị cuốn theo những trào lưu lệch lạc, làm mất đi bản sắc văn hóa dân tộc. Vì vậy, chúng ta – những người trẻ – cần tiếp thu văn hóa nước ngoài một cách chọn lọc, thông minh và sáng suốt. Có như vậy, chúng ta mới trở thành những công dân toàn cầu mà vẫn giữ được cội nguồn Việt Nam trong tim.

Xét (O) có
AB,AC là các tiếp tuyến
Do đó: AB=AC
=>A nằm trên đường trung trực của BC(1)
Ta có: OB=OC
=>O nằm trên đường trung trực của BC(2)
Từ (1),(2) suy ra OA là đường trung trực của BC
=>OA⊥BC tại H và H là trung điểm của BC
Xét ΔOBA vuông tại B có BH là đường cao
nên \(AH\cdot AO=AB^2\)

a: Xét tứ giác AEDB có \(\hat{AEB}=\hat{ADB}=90^0\)
nên AEDB là tứ giác nội tiếp
b: Ta có: AD⊥BC
OM⊥BC
Do đó: AD//OM
=>\(\hat{BAD}=\hat{BPM}\) (hai góc đồng vị)
mà \(\hat{BAD}=\hat{BED}\) (AEDB nội tiếp)
nên \(\hat{BED}=\hat{BPM}\)

- \(M\) và \(K\) là các trung điểm của các cạnh \(B C\) và \(A D\) của tứ giác \(A B C D\), do đó, ta có:
\(B M = M C \text{v} \overset{ˋ}{\text{a}} A K = K D\) - \(A M\) và \(B K\) cắt nhau tại \(H\).
- \(D M\) và \(C K\) cắt nhau tại \(L\).
Ta biết rằng diện tích của một tam giác có thể tính theo công thức:
\(S = \frac{1}{2} \times độ\&\text{nbsp};\text{d} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{i}\&\text{nbsp};đ \overset{ˊ}{\text{a}} \text{y} \times \text{chi} \overset{ˋ}{\hat{\text{e}}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{cao} .\)
Khi các đường chéo cắt nhau, ta có thể tính diện tích của các tam giác con trong tứ giác thông qua các đoạn thẳng cắt nhau.
Diện tích của các tam giác trong tứ giác:
- Diện tích của tam giác \(A B H\) là:
\(S_{A B H} = \frac{1}{2} \times A B \times h_{A B H} ,\)
trong đó \(h_{A B H}\) là chiều cao từ \(H\) xuống đáy \(A B\). - Diện tích của tam giác \(C D L\) là:
\(S_{C D L} = \frac{1}{2} \times C D \times h_{C D L} ,\)
trong đó \(h_{C D L}\) là chiều cao từ \(L\) xuống đáy \(C D\).
Tổng diện tích của tứ giác \(H K L M\) có thể được chia thành diện tích của các tam giác nhỏ:
\(S_{H K L M} = S_{A B H} + S_{C D L} .\)Do đó, ta đã chứng minh rằng diện tích của tứ giác \(H K L M\) bằng tổng diện tích của hai tam giác \(A B H\) và \(C D L\), như yêu cầu.
Kết luận:
Diện tích tứ giác \(H K L M\) bằng tổng diện tích của hai tam giác \(A B H\) và \(C D L\).

\(x+y\) = 4
\(x=4-y\)
Thay \(4-y\) vào biểu thức \(xy=1\)
Ta có: (4 - y).y = 1
4y - \(y^2\) = 1
-(y\(^2\) - 4y + 4) = - 3
(y - 2)\(^2\) = 3
\(\left[\begin{array}{l}y-2=\sqrt3\\ y-2=-\sqrt3\end{array}\right.\)
\(\left[\begin{array}{l}y=\sqrt3+2\\ y=-\sqrt3+2\end{array}\right.\)
\(\left[\begin{array}{l}x=4-\sqrt3-2\\ x=4+\sqrt3-2\end{array}\right.\)
\(\left[\begin{array}{l}x=\left(4-2\right)-\sqrt3\\ x=\left(4-2\right)+\sqrt3\end{array}\right.\)
\(\left[\begin{array}{l}x=2-\sqrt3\\ x=2+\sqrt3\end{array}\right.\)
Vậy: ...