Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

tham khảo
Con người là một thực thể sinh vật nên cũng tuân theo những quy luật di truyền và biến dị như ở các sinh vật khác. Một số ví dụ về sự biểu hiện các quy luật di truyền ở người: - Định luật đồng tính và phân tính: da đen, tóc xoăn, môi dày, mũi cong, mắt nâu, lông mi dài là trội hoàn toàn so với da trắng, môi mỏng, mũi thẳng, mắt xanh, lông mi ngắn. Các tính trạng đều tuân theo đúng định luật Menđen. - Định luật phân li độc lập: sự d truyền nhóm...
Tham khảo
Con người là một thực thể sinh vật nên cũng tuân theo những quy luật di truyền và biến dị như ở các sinh vật khác. Một số ví dụ về sự biểu hiện các quy luật di truyền ở người: - Định luật đồng tính và phân tính: da đen, tóc xoăn, môi dày, mũi cong, mắt nâu, lông mi dài là trội hoàn toàn so với da trắng, môi mỏng, mũi thẳng, mắt xanh, lông mi ngắn. Các tính trạng đều tuân theo đúng định luật Menđen. - Định luật phân li độc lập: sự d truyền nhóm...

2.Hội chứng chuyển hóa là những rối loạn về lipid máu, béo bụng, tăng huyết áp, tăng acid uric máu, thừa cân, béo phì, rối loạn dung nạp đường huyết. Hội chứng chuyển hóa làm tăng nguy cơ mắc các bệnh như: tim mạch (tăng huyết áp, bệnh mạch vành…), đái tháo đường, gout…
1. Khi nhiệt độ tăng lên quá cao so với nhiệt độ tối ưu của một enzim thì hoạt tính của enzim bị giảm hoặc bị mất hoàn toàn là do: enzim có cấu tạo hoàn toàn từ prôtêin hoặc prôtêin kết hợp với các chất khác. Khi nhiệt độ tăng quá cao prôtêin sẽ bị biến tính, nghĩa là cấu trúc bậc 3 của prôtêin sẽ bị biến đổi làm giảm hoặc mất hoạt tính của enzim.

- Người ta có thể ứng dụng quá trình phân giải đường đa ở vi sinh vật trong các lĩnh vực như:
+ Trong lĩnh vực môi trường: Sử dụng vi sinh vật phân giải chất mùn, chất xơ làm các loại phân bón vi sinh.
+ Trong lĩnh vực nông nghiệp: Sử dụng vi sinh vật phân giải xenlulozo tận dụng các bã thải thực vật (rơm, lõi bông, mía,…) để trồng nhiều loại nấm ăn.
+ Trong lĩnh vực thực phẩm: Sử dụng enzyme amilaza từ nấm mốc để thủy phân tinh bột trong sản xuất rượu.
- Người ta có thể ứng dụng quá trình phân giải lipid ở vi sinh vật trong các lĩnh vực như:
+ Trong lĩnh vực môi trường: Sử dụng vi sinh vật xử lý dầu loang trên mặt biển.
+ Trong lĩnh vực tiêu dùng: Sử dụng enzyme vi sinh vật lipaza để thêm vào bột giặt nhằm tẩy sạch các vết bẩn dầu mỡ gây nên.

F1: lông trắng A- x lông trắng A
F2: 6 trắng : 1 đen : 1 xám
F2 có 8 tổ hợp lai = 4 x 2
Vậy một bên F1 phải cho 4 loại giao tử: AB, Ab, aB, ab \(\Leftrightarrow\) có kiểu gen AaBb
2 cặp gen Aa và Bb phân li độc lập trong tương tác gen
Có lông đen \(aaB-=\frac{1}{8}\)
⇒ Tỉ lệ \(B-=\frac{1}{2}\)
⇒ F1: Bb × bb
Vậy F1: AaBb × Aabb
Xét tính trạng chiều dài lông:
F2: 1 dài : 1 ngắn
\(\Rightarrow\) F1: Dd × dd
Xét 2 tính trạng:
F1: (AaBb, Dd) × (Aabb, dd)
F2: 37,5% A---D- : 37,5%A---dd : 10% aaB-dd : 10% aabbD- : 2,5% aaB-D- : 2,5%aabbdd
Có 2 gen nằm trên cùng 1 cặp NST
Hoặc A và D cùng trên 1 cặp NST tương đồng hoặc B và D cùng trên 1 NST tương đồng
- Aa và Dd cùng trên 1cặp NST tương đồng:
Có 10% aaB-dd : 10% aabbD- : 2,5% aaB-D- : 2,5% aabbdd
\(\Leftrightarrow\) B- (10% aadd : 2,5% aaD-) : bb (10% aaD- : 2,5% aadd)
Không thể qui đổi được tỉ lệ giữa B- và bb ⇔ cặp NST chứa Bb không phân li độc lập với cặp NST chứa Aa và Dd (mâu thuẫn)
\(\Rightarrow\) A và D không nằm trên 1 NST tương đồng
\(\Rightarrow\) Bb và Dd cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng
Có 37,5% A---D- : 37,5%A---dd : 10% aaB-dd : 10% aabbD- : 2,5% aaB-D- : 2,5%aabbdd
\(\Leftrightarrow\) 75% A- : aa (10%B-dd : 10%bbD- : 2,5%B-D- : 2,5%bbdd)
Thỏa mãn tỉ lệ 75% A- : 25% aa
Có \(bbdd=\frac{2,5\%}{25\%}=10\%\)
Mà cây F1 \(Aa\frac{bd}{bd}\) cho giao tử bd = 1
\(\Rightarrow\) Cây F1 còn lại cho giao tử bd = 10% < 25%
\(\Rightarrow\) Giao tử bd là giao tử mang gen hoán vị
\(\Rightarrow\) Cây F1 còn lại có kiểu gen: \(Aa\frac{Bd}{bD}\) và có tần số hoán vị gen là f = 20%

Lời giải:
Trừ ý (4), tất cả các ý còn lại đều đúng vì Glicogen có bản chất là polisaccarit chứ không phải protein
Đáp án cần chọn là: C

Ví dụ về miễn dịch của cơ thể:
- Miễn dịch không đặc hiệu: da không bị tổn thương, niêm mạc không bị tổn thương: ngăn cản virut xâm nhập cơ thể; lông, phản ứng viêm tấy (tiết các chất), thực bào, interfêron ...: ngăn cản sự nhân lên của virut.
- Miễn dịch đặc hiệu:
(1) Miễn dịch thể dịch: cơ thể hình thành các kháng thể để phản ứng làm trung hòa kháng nguyên; các kháng thể ở trong huyết tương, dịch tế bào.
(2) Miễn dịch tế bào: có đại thực bào, bạch cầu trung tính: thực bào tế bào lạ...tế bào T độc: tiêm chất độc để giết chết tế bào bị nhiễm vi sinh vật.

Đặc điểm chung và vai trò cuả các cấp tổ chức sống:
+ Có sự chuyển hóa vật chất và năng lượng: Động vật sử dụng thực vật làm thức ăn, như vậy năng lượng từ các liên kết cấu tạo nên cơ thể thực vật sẽ được biến đổi để trở thành năng lượng duy trì hoạt động sống của động vật.
+ Sinh trưởng và phát triển: Ví dụ: khi cây sinh trưởng, thân cây to ra, dài ra, lúc này sẽ phát triển thêm lá, hoa,…
+ Sinh sản: các cơ thể sống cần sinh sản để duy trì giống loài.
+ Tiến hóa thích nghi với môi trường sống. Ví dụ: cá voi và sư tử đều thuộc lớp thú. Chúng đều có tim 4 ngăn, sinh con và nuôi con bằng sữa. Tuy nhiên cá voi có cơ thể thuôn dài, mắt kém phát triển, hai chi trước biến thành vây bơi, không có lông mao,… còn sư tử thì có thị giác phát triển, 4 chi khỏe mạnh, có lông mao,…
+ Cảm ứng: ví dụ: các loài hoa nở vào những thời điểm khác nhau trong ngày, trong năm là nhờ sự cảm nhận vào nhiệt độ, chu kì quang.
+ Khả năng tự điều chỉnh. Ví dụ: khi môi trường sống không cung cấp đủ thức ăn, nơi ở thì các đàn động vật có xu hướng di cư hoặc phân đàn. Ở các cây cao, phần cành lá phía dưới thấp không lấy được ánh sáng thì sẽ có xu hướng tự chết để giảm thoát hơi nước qua lá.

Tham khảo:
- Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc : tổ chức sống cấp dưới làm nền tảng xây dựng nên tổ chức sống cấp trên.
- Là những hệ thống mở và tự điều chỉnh : có sự trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường bên ngoài, có khả năng tự kiểm soát và cân bằng hoá hệ thống trước những thay đổi của điều kiện ngoại cảnh.
- Liên tục tiến hoá : sinh giới liên tục sinh sôi, nảy nở và không ngừng tiến hoá tạo nên một thế giới sống vô cùng đa dạng nhưng lại gói gọn trong sự hài hoà và thống nhất.
Quy luật phân ly của Mendel là một trong những nguyên tắc cơ bản của di truyền học, giải thích cách các tính trạng được di truyền từ cha mẹ sang con cái. Tuy nhiên, không phải tất cả các tính trạng đều tuân theo quy luật này. Dưới đây là một số lý do và ví dụ minh họa:
1. Tương tác gen
Khái niệm: Hiện tượng một gen ảnh hưởng đến sự biểu hiện của gen khác.
Ví dụ: Ở gà, gen quy định màu lông có 2 alen: alen A quy định lông màu và alen a quy định lông trắng. Tuy nhiên, một gen khác (gen I) có thể ức chế sự biểu hiện của gen A, khiến gà có lông trắng dù mang alen A.
2. Gen liên kết
Khái niệm: Các gen nằm gần nhau trên cùng một nhiễm sắc thể có xu hướng di truyền cùng nhau.
Ví dụ: Ở ruồi giấm, gen quy định màu thân và gen quy định hình dạng cánh nằm gần nhau trên nhiễm sắc thể. Do đó, chúng thường di truyền cùng nhau, không tuân theo quy luật phân ly độc lập của Mendel.
3. Di truyền ngoài nhân
Khái niệm: Một số tính trạng được quy định bởi gen nằm trong các bào quan như ti thể và lục lạp, không nằm trong nhân tế bào.
Ví dụ: Ở cây lúa, tính trạng kháng thuốc trừ cỏ được di truyền qua ti thể. Tính trạng này không tuân theo quy luật phân ly của Mendel vì ti thể được di truyền từ mẹ sang con.
4. Ảnh hưởng của môi trường
Khái niệm: Môi trường có thể ảnh hưởng đến sự biểu hiện của gen.
Ví dụ: Ở cây cẩm tú cầu, màu sắc hoa bị ảnh hưởng bởi độ pH của đất. Cây có thể cho hoa màu xanh ở đất chua và hoa màu hồng ở đất kiềm.
5. Tính trạng do nhiều gen quy định
Khái niệm: Một số tính trạng được quy định bởi nhiều gen, mỗi gen đóng góp một phần nhỏ vào sự biểu hiện của tính trạng.
Ví dụ: Chiều cao và cân nặng ở người là những tính trạng phức tạp do nhiều gen quy định.
Được rồi, tôi cần giải thích tại sao một số tính trạng không hoàn toàn tuân theo quy luật phân ly của Mendel và đưa ra ví dụ minh họa. Trước tiên, tôi sẽ phải suy nghĩ về các nguyên nhân có thể.
Quy luật phân ly của Mendel dựa trên các nguyên tắc di truyền đơn giản, với các allele (dạng gen khác nhau của cùng một gene) tách biệt và tổ hợp ngẫu nhiên trong quá trình sinh sản. Tuy nhiên, trong thực tế, có nhiều trường hợp không tuân theo quy luật này.
Một trong những nguyên nhân quan trọng là sự hiện diện của các gene liên kết chặt chẽ trên cùng một nhiễm sắc thể. Khi các gene này di truyền cùng nhau, chúng không tuân theo luật phân ly độc lập mà Mendel đã đề xuất. Ví dụ, ở người, các bệnh di truyền như bệnh Huntington hoặc chứng loạn dưỡng thần kinh xơ cứng Dwarfsm (TSC) thường liên quan đến các gene nằm trên nhiễm sắc thể số 4 và 16 tương ứng.
Hơn nữa, các yếu tố môi trường và biểu hiện gene cũng có thể ảnh hưởng đến tính trạng. Ví dụ, tính trạng chiều cao ở người không chỉ phụ thuộc vào gene di truyền mà còn nhận tác động của môi trường như dinh dưỡng và lối sống.
Một ví dụ cụ thể về tính trạng không tuân theo quy luật phân ly của Mendel là bệnh máu khó đông. Bệnh này do một đột biến trên nhiễm sắc thể X gây ra. Do đó, nó không tuân theo luật phân ly đơn giản mà thường di truyền theo chiều dọc trong gia đình.
Tóm lại, có nhiều nguyên nhân khiến một số tính trạng không hoàn toàn tuân theo quy luật phân ly của Mendel, bao gồm các gene liên kết chặt chẽ, tác động của môi trường và các cơ chế di truyền phức tạp hơn.
Một số tính trạng không hoàn toàn tuân theo quy luật phân ly của Mendel do các nguyên nhân như gene liên kết, tương tác gene, môi trường ảnh hưởng, và di truyền không mendel. Ví dụ, bệnh máu khó đông liên quan đến gene trên nhiễm sắc thể X, không tuân thủ luật phân ly đơn của Mendel.
Giải thích rõ ràng và concisely trong vi:
Tại sao một số tính trạng không hoàn toàn tuân theo quy luật phân ly của Mendel?
Ví dụ: Bệnh máu khó đông (Hemophilia) là do gene đột biến trên nhiễm sắc thể X, không tuân theo luật phân ly của Mendel.